Sol Campbell
Campbell năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sulzeer Jeremiah Campbell[1] | ||
Ngày sinh | 18 tháng 9, 1974 [1] | ||
Nơi sinh | Plaistow, Luân Đôn, Anh | ||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in)[1] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Macclesfield Town (huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1988–1989 | West Ham United | ||
1989–1992 | Tottenham Hotspur | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1992–2001 | Tottenham Hotspur | 255 | (10) |
2001–2006 | Arsenal | 135 | (8) |
2006–2009 | Portsmouth | 95 | (2) |
2009 | Notts County | 1 | (0) |
2010 | Arsenal | 11 | (0) |
2010–2011 | Newcastle United | 7 | (0) |
Tổng cộng | 504 | (20) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
U-15 Anh | |||
U-16 Anh | |||
U-18 Anh | |||
1994–1996 | U-21 Anh | 11 | (2) |
1994–2006 | Anh B | 2 | (0) |
1996–2007 | Anh | 73 | (1) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2018– | Macclesfield Town | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sulzeer Jeremiah "Sol" Campbell (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1974) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí trung vệ. Campbell có 19 năm chơi bóng tại giải Premier League và 11 năm chơi bóng cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.
Sinh ra ở phía đông bắc Luân Đôn có cha mẹ là người gốc Jamaica, Campbell bắt đầu sự nghiệp của mình với câu lạc bộ Tottenham Hotspur vào tháng 12 năm 1992. Anh đã có 9 năm chơi bóng tại Spurs, ghi được 10 bàn thắng trong 255 lần ra sân trước khi gia nhập câu lạc bộ kình địch Arsenal vào năm 2001.
Thời niên thiếu
[sửa | sửa mã nguồn]Campbell sinh ra tại Plaistow, Newham, London có cha mẹ là người Jamaica. Campbell là con út trong gia đình có tới 12 người con (9 trai và 3 gái). Cha anh, Sewell là một công nhân đường sắt và mẹ Wihelmina là một công nhân nhà máy Ford. Campbell đã có một thời gian ngắn chơi bóng tại học viện câu lạc bộ West Ham United, bắt đầu sự nghiệp của mình là một tiền đạo trước khi chuyển qua chơi ở vị trí trung vệ.
Lối chơi
[sửa | sửa mã nguồn]Campbell là một trung vệ rất mạnh mẽ có tốc độ, sự nhanh nhẹn và nhanh chân với nhiều pha cản phá quyết liệt [2]. Tuy nhiên Campbell lại là người rất nhạy cảm với chấn thương.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Anh trai của Sol Campbell là John Campbell từng bị bắt giam 1 năm vì tội tấn công một người đàn ông khi người này nói rằng Sol Campbell là người đồng tính.[3]
Năm 2008, Campbell hẹn hò với nhà thiết kế nội thất, Fiona Barratt - cháu gái của Sir Lawrie Barratt. Họ kết hôn tại Corbridge, Northumberland vào ngày 17 tháng 7 năm 2010. Anh từng có một người con trai với Janet Tyler.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tottenham Hotspur
- Arsenal
- Premier League (1): 2001–02, 2003–04
- FA Cup (2): 2001–02, 2002–03, 2004–05
- FA Community Shield (1): 2004
- Portsmouth
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Anh
Danh hiệu Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- PFA Premier League Team of the Year (3): 1998–99,[6] 2002–03,[6] 2003–04[6]
- FIFA World Cup All-Star Team (1): 2002[7]
- UEFA Euro Team of the Tournament (1): 2004[8]
Truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]Campbell là gương mặt đại diện cho ảnh bìa của EA Sports' FIFA; trong phiên bản game FIFA 2000.[9]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chung
- Astaire, Simon (2014), Sol Campbell: The Authorised Biography, Spellbinding Media, ISBN 978-190996403-7
- Đặc biệt
- ^ a b Hugman, Barry J. (2005). The PFA Premier & Football League Players' Records 1946–2005. Queen Anne Press. tr. 106. ISBN 1-85291-665-6.
- ^ Astaire 2014, tr. 56
- ^ David Hytner (ngày 3 tháng 3 năm 2009). “Football: Sol Campbell talks to David Hytner about racist abuse, leaving Spurs for Arsenal, and Portsmouth's troubled season”. The Guardian. London. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
- ^ “S. Campbell”. Soccerway.com. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Football: Caskey spurs England to glory: Young Turks are routed as Powell's talented team become European champions: Jon Culley reports from the City Ground”. The Independent. ngày 26 tháng 7 năm 1993. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c “Free Agent - Sol Campbell”. Sky Sports. ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “World Cup Scouting - Sol Campbell”. BBC Sport. ngày 12 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Zagorakis named top player”. BBC Sport. ngày 5 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “International FIFA 13 Covers”. http://www.fifauteam.com. ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập 18 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp)
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]- Sol Campbell – Thành tích thi đấu FIFA
- Sol Campbell tại Soccerbase
- Kids go Live – quỹ từ thiện của Campbell Lưu trữ 2016-06-10 tại Wayback Machine
- Sinh năm 1974
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
- Cầu thủ bóng đá Portsmouth F.C.
- Cầu thủ bóng đá Newcastle United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Trung vệ bóng đá
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ bóng đá West Ham United F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Huấn luyện viên bóng đá Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh