Bước tới nội dung

Rowan Blanchard

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rowan Blanchard
Blanchard năm 2015
Sinh14 tháng 10, 2001 (23 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2006–nay[1]

Rowan Blanchard (sinh ngày 14 tháng 10 năm 2001[2][3]) là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô nằm trong danh sách những thanh thiếu niên có ảnh hưởng nhất của tạp chí Time năm 2015.[4][5] Blanchard được biết đến lần đầu qua vai diễn Rebecca Wilson trong Điệp viên nhí 4: Kẻ cắp thời gian (2011), và có màn thể hiện đột phá với vai Riley Matthews trong series phim truyền hình Girl Meets World (2014–2017) của Disney Channel. Cả hai vai diễn đều đem về cho cô các đề cử tại lễ trao giải Young Artist Award. Cô còn tham gia diễn xuất với vai Jackie Geary trong sitcom The Goldbergs (2017–2018) của ABC, và Alexandra Cavill trong series Chuyến tàu băng giá (2020–2022) của TNT.[6]

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Blanchard chào đời tại Los Angeles, California.[2] Mẹ cô tên Elizabeth và bố cô là Mark Blanchard-Boulbol, cả hai đều là hướng dẫn viên yoga.[7][8] Ông nội của cô mang 4 dòng máu Armenia, Syria, LibanMaroc;[9][10] trong khi bà nội lại có tổ tiên là người Anh, Đan MạchThụy Điển.[9] Ông bà cố nội của cô gặp nhau tại Aleppo, thuộc Syria ngày nay.[9][11] Cô được đặt theo tên của một nhân vật trong tiểu thuyết The Witching Hour của nhà văn Anne Rice.[12] Rowan có hai người em là Carmen và Shane.[13]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Blanchard bắt đầu sự nghiệp diễn xuất vào năm 2006, lúc 5 tuổi.[13] Trong vai diễn đầu tiên của mình, cô thủ vai con gái của Mona trong The Back-up Plan và tham gia vào dàn diễn viên chính của loạt phim gốc Dance-a-Lot Robot của Disney Junior trong vai Caitlin. Năm 2011, cô được chọn vào vai Rebecca Wilson trong Điệp viên nhí 4: Kẻ cắp thời gian, và Raquel Pacheco trong Little in Common.

Cuối tháng 1 năm 2013, Blanchard thủ vai Riley Matthews trong series Girl Meets World của Disney Channel. Cô cũng góp giọng trong ca khúc mở đầu của series cùng bạn diễn Sabrina Carpenter.[14] Cô là một thành viên tích cực của nhóm nhạc Disney Channel Circle of Stars.[15] Đầu tháng 1 năm 2015, Blanchard vào vai Cleo trong bộ phim gốc Invisible Sister của Disney Channel.[16] Từ năm 2017 đến 2018, cô tham gia diễn xuất trong series The Goldbergs của ABC.[17] Tháng 9 năm 2017, Blanchard thông báo sẽ cho ra mắt một cuốn sách có tựa đề Still Here (tạm dịch: Vẫn ở đây), cuốn sách sau đó đã được phát hành vào tháng 2 năm 2018.[18] Blanchard cũng cùng đóng vai chính trong bộ phim chuyển thể Nếp gấp thời gian được phát hành vào tháng 3 năm 2018.[19]

Ngày 27 tháng 3 năm 2019, Deadline Hollywood đưa tin Blanchard đã được chọn vào vai Alexandra Cavill trong series Chuyến tàu băng giá của TNT, loạt phim được chuyển thể từ bộ phim điện ảnh cùng tên của Bong Joon-ho với sự góp mặt của Jennifer ConnellyDaveed Diggs. Cô đóng vai trò là ngôi sao khách mời với tùy chọn trở thành diễn viên chính thức trong mùa 2.[20]

Blanchard cũng đóng cặp với Auli'i Cravalho trong bộ phim Crush của Hulu được phát hành vào tháng 4 năm 2022.[21]

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
Blanchard năm 2017

Năm 2014, Blanchard tiết lộ trên Instagram rằng bản thân đang phải vật lộn với chứng trầm cảm.[22] Cô viết: "Khi tôi thấy bản thân mình, cụ thể là năm nay, trải qua những thăng trầm với căn bệnh trầm cảm, tôi đã nhận ra rằng thay vì từ chối và tẩy chay những cảm xúc tuổi thiếu niên ấy (cảm xúc con người), tôi có thể học cách yêu sự mãnh liệt của chúng và biết được rằng mọi thứ chỉ là nhất thời".[22]

Trong một loạt các tweet vào tháng 1 năm 2016, cô tuyên bố rằng bản thân trước đây "chỉ thích con trai", nhưng hiện đã "mở lòng để thích bất kỳ giới tính nào", và qua đó xác định mình là queer.[23]

Blanchard là một nhà hoạt động trong các vấn đề về nữ quyền, nhân quyềnbạo lực súng đạn. Trong khi hầu hết các bình luận ​​của cô về những vấn đề này đều được đăng trên Twitter hoặc Tumblr, cô từng có bài phát biểu tại cơ quan Phụ nữ Liên Hợp Quốc và hội nghị thường niên của Ủy ban Quốc gia Mỹ như một phần của chiến dịch nữ quyền #TeamHeForShe.[24]

Tháng 4 năm 2018, Blanchard chỉ trích Israelquân đội nước này trên mạng xã hội và chia sẻ bài đăng của mình cùng với ảnh chụp của nhà hoạt động người Palestine Ahed Tamimi. Trong cùng bài đăng, Blanchard lên tiếng ủng hộ người Palestine trong các cuộc biểu tình biên giới Gaza năm 2018.[25] Tháng 5 năm 2018, Blanchard lại một lần nữa chỉ trích Israel trên mạng xã hội và chia sẻ một bức ảnh khác của Tamimi. Cô viết rằng "Gaza thỏa mọi định nghĩa của một cuộc diệt chủng nhưng những người biểu tình bị tàn sát phải luôn được xác định là 'ôn hòa'".[26]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh
Năm Tựa Vai Ghi chú
2010 Back-up Plan, TheThe Back-up Plan Con gái của Mona
2011 Little in Common Raquel Pacheco
Điệp viên nhí 4: Kẻ cắp thời gian Rebecca Wilson
2016 The Realest Real Paige Phim ngắn
2018 Nếp gấp thời gian Veronica Kiley
2019 A World Away Jessica
2022 Crush Paige
Phim truyền hình
Năm Tựa Vai Ghi chú
2010 Dance-a-Lot Robot Caitlin 5 tập
2014–2017 Girl Meets World Riley Matthews Vai chính, 72 tập
2015 Best Friends Whenever Riley Matthews 1 tập
2015 Invisible Sister Cleo Phim điện ảnh truyền hình
2016 Beat Bobby Flay Bản thân 1 tập
2017–2018 The Goldbergs Jackie Geary 12 tập
2018 Neo Yokio Bergdorf Chan / Salesclerk 3 / Teenage Girl Lồng tiếng, 1 tập
2018–2019 Splitting Up Together China 2 tập
2020–2022 Chuyến tàu băng giá Alexandra Cavill 21 tập
2022 Ziwe Bản thân 1 tập
2023 Poker Face Lily Albern 1 tập

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải Hạng mục Tác phẩm Kết quả Nguồn
2012 Young Artist Awards Best Performance in a Feature Film — Young Actress Ten and Under Điệp viên nhí 4: Kẻ cắp thời gian Đề cử [27]
2015 Young Artist Awards Outstanding Young Ensemble in a TV Series Girl Meets World Đề cử [28]
2016 Teen Choice Awards Choice Summer TV Star: Female Girl Meets World Đề cử [29]
2017 Kids' Choice Awards Favorite Female TV Star Girl Meets World Đề cử [30]
2017 Teen Choice Awards Choice Changemaker Bản thân Đề cử [31]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “This is Who I Am: Rowan Blanchard | Girl Meets World | Disney Video”. video.disney.com. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng sáu năm 2014. Truy cập 14 Tháng Một năm 2022.
  2. ^ a b “Rowan Blanchard: "Riley Matthews". Disney Channel Medianet. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng tám năm 2014. Truy cập 2 tháng Bảy năm 2019.
  3. ^ Kelleher, Jennifer (14 tháng 10 năm 2018). “8 Ways Rowan Blanchard Proved She Was Wise Beyond Her Years”. E! News. Lưu trữ bản gốc 15 tháng Mười năm 2018. Truy cập 2 tháng Bảy năm 2019.
  4. ^ “The 30 Most Influential Teens of 2015”. Time. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng sáu năm 2019. Truy cập 8 tháng Mười năm 2020.
  5. ^ Lee, Nhi (8 tháng 12 năm 2015). “Cory and Topanga's daughter is one of TIME's "30 Most Influential Teens". THE EYE. Bản gốc lưu trữ 26 Tháng tư năm 2017. Truy cập 8 tháng Mười năm 2020.
  6. ^ “You Got Zuko'd”. Disneyabcpress.com. Bản gốc lưu trữ 16 tháng Mười năm 2018. Truy cập 3 tháng Mười năm 2018.
  7. ^ “Yoga Los Angeles :: Mark Blanchard Power Yoga Studio City”. Markblanchardsyoga.com. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng tám năm 2017. Truy cập 3 tháng Năm năm 2014.
  8. ^ “Debbie Gibson Online Store – EY Workshop”. Debbiegibsonmerch.com. Bản gốc lưu trữ 1 tháng Bảy năm 2015. Truy cập 3 tháng Năm năm 2014.
  9. ^ a b c “Interview with a Yogi”. Yogalaw. Bản gốc lưu trữ 7 tháng Năm năm 2014. Truy cập 6 tháng Bảy năm 2018.
  10. ^ “Instagram post by Rowan Blanchard • Apr 25, 2015 at 6:58am UTC”. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng mười hai năm 2021.
  11. ^ Stone, Chelsea (7 tháng 4 năm 2017). “Rowan Blanchard Says She's "Sick to My Stomach" About the Conflict in Syria”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc 22 tháng Năm năm 2021. Truy cập 6 tháng Bảy năm 2018.
  12. ^ “Rowan Blanchard: 25 Things You Don't Know About Me”. US Weekly. tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng tám năm 2018. Truy cập 2 Tháng mười hai năm 2015.
  13. ^ a b “Rowan Blanchard's "Who I Am" (Disney Channel)”. Disney Video. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng sáu năm 2014. Truy cập 5 tháng Mười năm 2014.
  14. ^ Stransky, Tanner (28 tháng 1 năm 2013). 'Boy Meets World' spin-off: Meet Cory and Topanga's daughter -- EXCLUSIVE”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc 16 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 2 Tháng hai năm 2013.
  15. ^ “The Disney Channel Circle of Stars Sing Songs”. M Magazine. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười hai năm 2017. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2014.
  16. ^ Bibel, Sara (9 tháng 1 năm 2015). “Disney Channel Greenlights Original Movies 'Invisible Sister' Starring Rowan Blanchard & Paris Berelc & 'Further Adventures in Babysitting' Starring Sabrina Carpenter & Sofia Carson”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng Một năm 2015. Truy cập 10 Tháng Một năm 2015.
  17. ^ Swift, Andy (6 tháng 2 năm 2017). “Rowan Blanchard Joins The Goldbergs in First Post-Girl Meets World Role”. TVLine (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 5 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 8 tháng Mười năm 2020.
  18. ^ McCarthy, Lauren (20 tháng 9 năm 2017). “15-Year-Old Rowan Blanchard Has Announced Her First Book”. W. Lưu trữ bản gốc 22 tháng Năm năm 2021. Truy cập 3 Tháng Ba năm 2018.
  19. ^ Gettell, Oliver (1 tháng 11 năm 2016). “A Wrinkle in Time adds Zach Galifianakis, André Holland, Rowan Blanchard”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2016.
  20. ^ Petski, Denise (27 tháng 3 năm 2019). “Rowan Blanchard Joins TNT's 'Snowpiercer'. Deadline (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Một năm 2022. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2019.
  21. ^ Bentley, Alex (28 tháng 4 năm 2022). “Teen girl romance gets an update in modern but lightweight Crush - CultureMap Austin”. CultureMap Austin (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 Tháng mười hai năm 2023.
  22. ^ a b Feldman, Lucy (16 tháng 5 năm 2018). “How Teens Are Redefining the Conversation Around Depression”. Time. Lưu trữ bản gốc 3 tháng Mười năm 2021. Truy cập 8 tháng Mười năm 2020.
  23. ^ Weaver, Hilary (18 tháng 1 năm 2016). “Girl Meets World Star Rowan Blanchard Came Out As Queer and Went to Bat for Her Disney Character, Too”. New York Magazine's The Cut Blog. Lưu trữ bản gốc 9 tháng Năm năm 2017. Truy cập 18 Tháng Một năm 2016.
  24. ^ Duff, Chelsea (29 tháng 6 năm 2015). “Rowan Blanchard gave the most moving feminist speech for at the UN Women's Conference”. Girls' Life. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười một năm 2015. Truy cập 24 tháng Bảy năm 2015.
  25. ^ Blanchard, Rowan [@rowanblanchard] (6 tháng 4 năm 2018). “Instagram may have little, if any, affect on a war so brutal and so unimaginable to those of us who use it daily to watch the news from a removed lens. But I am absolutely positive that I, being a white person from America, have a very vague actualized understanding of the very sickening, murderous injustice of what is going on the grounds in Palestine, and an even vaguer understanding of what it means to be 17 year old Ahed Tahimi (pictured) right now. That said, I do not believe Instagram can be a way of ending a war as violent and as hard to actualize as this, but maybe it is a way of reminding my audience (that is predominantly from the west or especially America), that the world is a lot bigger than America, and there is a lot to read and a lot to learn about and a lot of personal will to be viewed as controversial rather than to remain silent and removed even with a slight cognizance of brutal, violent conflicts such as this. This morning, Palestinians continued their #GreatMarchOfReturn, an unarmed protest along the Gaza Strip demanding to return to their home. Solidarity with the people of Palestine. Solidarity with teen activists from places other than first world, western countries, who are doing unimaginable work every day, without social media, news, etc giving space for them” (bằng tiếng Anh) – qua Instagram.
  26. ^ Blanchard, Rowan [@rowanblanchard] (14 tháng 5 năm 2018). “Gaza qualifies under every definition of genocide yet massacred protestors must always be identified as 'peaceful'. How do white settlers so successfully deform language that no matter how astounding their violence, it is always the colonized who have the burden of proving peace?" zaina alsous, today, may 14 2018” – qua Instagram.
  27. ^ “33rd Young Artist Awards”. Young Artist Awards. 26 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng tư năm 2012. Truy cập 26 Tháng Một năm 2014.
  28. ^ “36th Annual Young Artist Awards - Nominations / Special Awards”. 19 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 19 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 8 tháng Mười năm 2020.
  29. ^ Eliahou, Maya (9 tháng 6 năm 2016). “Teen Choice Awards 2016--Captain America: Civil War Leads Second Wave of Nominations”. E! Online. NBC Universal. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng Một năm 2017. Truy cập 18 Tháng sáu năm 2016.
  30. ^ “Nickelodeon's Kids' Choice Awards--- Favorite Female TV Star”. Nickelodeon. 4 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng hai năm 2017. Truy cập 4 Tháng hai năm 2017.
  31. ^ Vulpo, Mike (12 tháng 7 năm 2017). “Teen Choice Awards 2017 Reveal "Second Wave" of Nominations”. E! Online. Lưu trữ bản gốc 12 tháng Bảy năm 2017. Truy cập 12 tháng Bảy năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]