Bước tới nội dung

Reggio Audace F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Reggiana
Tên đầy đủAssociazione Calcio Reggiana S.r.l.
Biệt danhI Granata (Người Granada)[cần dẫn nguồn]
I Leoni (Sư tử)[cần dẫn nguồn]
Regia (tiếng địa phương của Reggiana)[cần dẫn nguồn]
Teste Quadre (Đầu vuông) từ 1 bài thơ cổ[cần dẫn nguồn]
Thành lập25 tháng 9 năm 1919; 105 năm trước (1919-09-25)
SânSân vận động Mapei – Città del Tricolore
Sức chứa21.584[cần dẫn nguồn]Bản mẫu:Contradictory inline
Chủ sở hữuRomano Amadei; Carmelo Salerno; Giuseppe Fico;[1]
Chủ tịchCarmelo Salerno[cần dẫn nguồn]
Huấn luyện viên trưởngAlessandro Nesta
Giải đấuSerie B
[2023–24thu 11
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Reggio Audace, thường được gọi là Reggio Audace, là một câu lạc bộ bóng đá Ý có trụ sở tại Reggio Emilia, Emilia-Romagna. Câu lạc bộ là đội thừa kế của Associazione Calcio Reggiana 1919, đội đã bị loại khỏi hệ thống giải bóng đá Ý năm 2018 và bị Tòa án tuyên bố phá sản vào ngày 5 tháng 12 năm 2018.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

AC Reggiana

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ ban đầu được thành lập vào năm 1919 dưới tên AC Reggiana, và chơi ở giải hạng nhất Ý trong vài mùa trong thập niên 1920. Gần đây hơn, đội đã chơi ở Serie A của Ý vào năm 1993-94, 1994-95 và 1996-97. Thứ hạng cao nhất của họ là vị trí thứ 13 trong giải Serie A năm 1993-94, với đội hình chính gồm thủ môn người Brazil Cláudio Taffarel, người đã tiếp tục vô địch FIFA World Cup 1994 sau mùa giải.

AC Reggiana 1919

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2005, danh hiệu thể thao của AC Reggiana Sp A. đã được chuyển sang một nhà đầu tư mới, Reggio Emilia FCSp A.,[2][3] trước khi được đổi tên thành AC Reggiana 1919 Sp A. ngay sau khi bắt đầu mùa giải 2005-06.

Trong mùa giải 2007-08 Serie C2, đội đã hoàn thành ở vị trí đầu tiên ở bảng B và giành được thăng hạng trực tiếp cho Lega Pro Prima Divisione (trước đây gọi là Serie C1 cho đến năm đó) cho mùa giải 2008-09. Reggiana cũng đã giành được Supercoppa di Serie C2 năm 2008, một cuộc thi dành cho ba đội chiến thắng vòng bảng Serie C2.

Câu lạc bộ đã được mua lại bởi cựu cầu thủ bóng chày người Mỹ gốc Ý Mike Piazza vào năm 2016. Sau mùa giải 2017-18, gia đình Piazza quyết định không đăng ký đội vào năm 2018-19 Serie C, dẫn đến câu lạc bộ bị mất danh hiệu thể thao và sau đó bị loại khỏi các giải đấu chuyên nghiệp của Ý.[4]

Reggio Audace FC

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 7 năm 2018, một đội bóng mới được thành lập tại Reggio Emilia, được gọi là Reggio Audace FC. Tên này được đặt để vinh danh đội bóng tiền thân của những năm 1910, nơi người sáng lập Reggiana Severino Taddei từng chơi trước khi thành lập câu lạc bộ granata.[5] Câu lạc bộ mới, có quyền sở hữu thuộc về các doanh nhân địa phương từ Reggio Emilia, sau đó đã tuyên bố cựu huấn luyện viên của Ravenna, Mauro Antonioli, là người mới của câu lạc bộ mới tham gia tại 2018-19 Serie D. [6] Hai ngày sau, mối quan hệ đối tác ba năm được ký kết với Macron.[7][8] Vào ngày 20 tháng 8 năm 2018, tiền đạo Nicola Luche đã trở thành bản hợp đồng đầu tiên của câu lạc bộ.[9]

Màu sắc và huy hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập tin:AC Reggiana 1919 logo.svg
Logo cũ, như AC Reggiana 1919.

Màu áo sân nhà của đội là maroon, do đó có biệt danh "Granata" (tiếng Ý là maroon). Tuy nhiên, quần short của đội có màu xanh đậm truyền thống và huy hiệu của họ theo truyền thống là một quả bóng màu cam được bao quanh bởi dòng chữ: "Associazione Calcio Reggiana" được bao quanh bởi một đường viền màu hạt dẻ.

sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

Reggiana đã chơi tất cả các trận đấu của mình ở Stadio Mirabello cho đến năm 1994, khi nó chuyển sang sân hiện đại, Stadio Città del Tricolore (một nguồn trước đây gọi là Stadio Giglio). Sân vận động sau đó được mua bởi US Sassuolo Calcio. [cần dẫn nguồn]

Cổ động viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như các thành phố khác của Ý, sự ra đời của hiện tượng " ultras " vào những năm 1980 cũng ảnh hưởng đến AC Reggiana. Với Reggiana thi đấu tại Serie B và Cantine Riunite Reggio Emilia thi đấu tại Lega Basket Serie A, giới trẻ của thành phố đã hình thành và tập hợp thành ultras vào mỗi Chủ nhật. [cần dẫn nguồn]

Nhóm hàng đầu của Reggiana "Curva Sud" là "Ultras Ghetto", nổi tiếng với vũ đạo. Kể từ cuối những năm 1990, các nhóm hàng đầu là "Teste Quadre" và "Gruppo Vandelli", tự đặt mình ở khán đài phía đông của sân vận động. Người hâm mộ Reggiana luôn có lượng cố động viên lớn trong những lần thi đấu sân khách với đỉnh điểm là 10.000 người hâm mộ ở Milan vào năm 1994.  

Tình bạn và tình địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Người hâm mộ Reggiana có mối quan hệ tốt và thân thiện với người hâm mộ từ:

Các đối thủ chính là:

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 1/2/2024[10]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Ý Alex Sposito
3 HV Ý Edoardo Pieragnolo (mượn từ Sassuolo)
4 HV Ý Paolo Rozzio (đội trưởng)
7 Bồ Đào Nha Muhamed Varela
8 TV Ý Luca Cigarini
9 Ý Luca Vido
11 Bờ Biển Ngà Cedric Gondo (mượn từ Cremonese)
12 TM Ý Giacomo Satalino (mượn từ Sassuolo)
14 TV Nigeria Shaibu Nuhu
15 HV Ý Riccardo Fiamozzi
16 TV Argentina Tobías Reinhart
17 HV Ý Lorenzo Libutti
18 Nigeria Orji Okwonkwo (mượn từ Bologna)
19 HV Ý Filippo Romagna (mượn từ Sassuolo)
20 TV Tây Ban Nha Álex Blanco
21 TV Ý Jacopo Da Riva (mượn từ Atalanta)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
22 TM Ý Francesco Bardi
23 Ý Stefano Pettinari
25 HV Ba Lan Przemysław Szymiński (mượn từ Frosinone)
27 HV Ý Alessandro Marcandalli (mượn từ Genoa)
28 Pháp Janis Antiste (mượn từ Sassuolo)
29 HV Croatia Marko Pajač (mượn từ Genoa)
30 TV Ý Antonio Vergara (mượn từ Napoli)
31 HV Ý Mario Sampirisi
33 TV Slovenia Domen Črnigoj (mượn từ Venezia)
42 TV Ý Alessandro Bianco (mượn từ Fiorentina)
72 TV Ý Filippo Melegoni (mượn từ Genoa)
77 TV Albania Elvis Kabashi
78 TV Ý Bryan Blanco
80 TV Thụy Sĩ Natan Girma
90 TV Ý Manolo Portanova (mượn từ Genoa)

Đội trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Reggiana luôn có truyền thống tốt trong việc phát triển các cầu thủ trẻ, là một câu lạc bộ hiếm hoi có sân tập có 16 sân bóng đá, nằm trong khu vực gần sân nhà câu lạc bộ. Đội trẻ thi đấu ở sân vận động Mirabello, thông qua sân tập Agosti hoặc trong các căn cứ nhỏ nằm ở tỉnh địa phương.

Cầu thủ đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ý Andrea Silenzi
  • ÝPaolo Ponzo
  • Ý Argentina Felice Romano
  • ÝAngelo Di Livio
  • Ý Ruggiero Rizzitelli
  • Ý Fabrizio Ravanelli
  • Ý Luca Bucci
  • Brasil Cláudio Taffarel
  • Bồ Đào Nha Paulo Futre
  • Ý Stefano Torrisi
  • Ý Francesco Antonioli
  • Nga Igor Simutenkov
  • Ý Angelo Adamo Gregucci
  • Nigeria Sunday Oliseh
  • Ý Filippo Galli
  • Ý Alberigo Evani
  • Ý Luigi Sartor
  • Ý Marco Ballotta
  • Ý Max Tonetto
  • Colombia Adolfo Valencia
  • Ý Cristiano Zanetti
  • Nigeria Obafemi Martins
  • Bồ Đào Nha António Pacheco
  • Bồ Đào Nha Rui Águas
  • Áo Michael Hatz
  • Đức Dietmar Beiersdorfer
  • Ý Michele Padovano
  • Ý Sandro Tovalieri
  • Ý Francesco Pedone
  • Ý Fabrizio Cacciatore
  • Anh Franz Carr
  • România Dorin Mateut
  • România Ioan Sabau
  • Thụy Điển Johnny Ekström
  • Bỉ Georges Grün
  • Croatia Bruno Petković
  • Ý Francesco Ruopolo
  • Ý Giuseppe Alessi
  • Ý Alessandro Cesarini
  • Ý Giuseppe Scienza
  • Ý Marco Bresciani
  • Ý Giuseppe Accardi
  • Ý Fernando De Napoli
  • Ý Luigi De Agostini
  • Ý Stefano De Agostini
  • Ý Stefano Nava
  • Ý Massimo Paganin
  • Ý Daniele De Vezze
  • Ý Marco Romizi
  • Montenegro Minel Šabotić
  • Ý Raffaele Nuzzo
  • Ý Leonardo Colucci
  • Brasil André Viapiana
  • Brasil Robert Anderson
  • Ý Andrea Catellani
  • Ý Luca Ariatti
  • Ý Marco Ambrosio
  • Nigeria Mathew Olorunleke
  • Ý Igor Protti
  • Tây Ban Nha Marti Riverola
  • Pháp Gaël Genevier
  • Ý Alessandro Bastrini
  • Ý Massimiliano Carlini
  • Ý Trevor Trevisan
  • Ý Marco Guidone
  • Ý Cristian Altinier
  • Ý Vito Grieco
  • Ý Andrea Bovo
  • Ý Luca Ghiringhelli
  • Ý Simone Calvano
  • Ý Andrea Parola
  • Ý Raffaele Nolè
  • Ý Michele Pazienza
  • Ý Daniele Mignanelli
  • Ý Federico Angiulli
  • România Vasile Mogos
  • Ý Paolo Zanetti
  • Ý Armando Pantanelli
  • Cộng hòa Séc Edvard Lasota
  • Nigeria Jero Shakpoke
  • Venezuela Ý Massimo Margiotta
  • Nigeria Prince Ikpe Ekong
  • Montenegro Hasim Đoković

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vô địch Serie B: 1
  • Vô địch Serie C: 6
  • Các mùa được chơi ở Serie A: 3
  • Các mùa được chơi ở giải hạng nhất Ý: 4
  • Các mùa được chơi ở Serie B: 33
  • Các mùa chơi ở giải hạng hai / giải hạng nhất (cấp hai thập niên 1920/1940): 4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Amadei, Salerno e Fico unici soci della Reggiana”. Gazzetta di Reggio (bằng tiếng Ý). 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập 30 tháng Bảy năm 2020.
  2. ^ “COMUNICATO UFFICIALE N. 67/A (2005–06)” (PDF) (bằng tiếng Ý). FIGC. ngày 16 tháng 8 năm 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ 23 tháng Bảy năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “Comunicazioni della F.I.G.C” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2006.
  4. ^ “Reggiana calcio, è finita. La squadra non si iscrive al campionato di serie C” [Reggiana soccer, is ended. The team does not join the championship of series C]. il Resto del Carlino (bằng tiếng Ý). ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “Reggiana, è nata la nuova società” (bằng tiếng Ý). ngày 31 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng tám năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “La Reggio Audace è iscritta alla serie D: l'allenatore è Mauro Antonioli”. www.gazzettadiparma.it. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng tám năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ “Reggio Audace, Macron sponsor tecnico e Malpeli team manager - Reggionline - Telereggio Reggionline – Telereggio”. www.reggionline.com (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ 15 tháng Năm năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ “Finalmente la fumata bianca: nasce la Reggio Audace Fc - Reggionline - Telereggio Reggionline – Telereggio”. www.reggionline.com (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ 15 tháng Năm năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  9. ^ “UFFICIALE: Reggio Audace, preso l'attaccante Luche dalla Feralpisalò”. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ “Reggiana squad”. Soccerway. Truy cập 26 tháng Chín năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]