Emilia-Romagna
Emilia-Romagna | |
---|---|
— Vùng của Ý — | |
Quốc gia | Ý |
Đặt tên theo | Romagna, Emilia |
Thủ phủ | Bologna |
Chính quyền | |
• Thủ hiến | Stefano Bonaccini (PD) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 22,446 km2 (8,666 mi2) |
Dân số (ngày 30 tháng 11 năm 2010) | |
• Tổng cộng | 4.448.545 |
• Mật độ | 200,000/km2 (510,000/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | IT-45 |
Thành phố kết nghĩa | Hessen, Ibaraki |
GDP danh nghĩa | €144,140[1] tỉ (2018) |
GDP bình quân đầu người | €36.200[2] (2008) |
NUTS-1 | ITD |
Trang web | http://www.regione.emilia-romagna.it |
Emilia-Romagna (phát âm [eˈmiːlja roˈmaɲɲa], tiếng Romagnol: Emélia-Rumâgna) là một vùng ở Bắc Ý, bao gồm hai vùng lịch sử là Emilia và Romagna. Thủ phủ vùng là Bologna. Nó có diện tích 22.446 km2 (8.666 dặm vuông Anh), và dân số khoảng 4,4 triệu người.
Emilia-Romagna là một trong những vùng giàu có và phát triển nhất tại Ý, với GDP trên đầu người cao thứ ba toàn quốc.[3] Bologna, thủ phủ vùng, có chất lượng cuộc sống thuộc hàng cao nhất nước[4] và là nơi có các dịch vụ xã hội cao cấp. Emilia-Romagna còn là trung tâm văn hóa và du lịch, là nơi đặt Đại học Bologna, trường đại học cổ nhất thế giới vẫn còn tới nay,[5] với những thành phố đậm chất La Mã và thời Phục Hưng (như Modena, Parma và Ferrara), trung âm sản xuất thực phẩm và xe hơi (nơi đặt trụ sở các hãng xe gồm Ferrari, Lamborghini, Maserati, Pagani, De Tomaso và Ducati) và có những nơi nghỉ dưỡng nổi tiếng như Cervia, Cesenatico, Rimini và Riccione.
Phân chia hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Emilia–Romagna được chia thành 9 tỉnh:
Tỉnh | Diện tích (km²) | Dân số | Mật độ (người/km²) |
---|---|---|---|
Tỉnh Bologna | 3.702 | 973.295 | 262,9 |
Tỉnh Ferrara | 2.632 | 357.471 | 135,8 |
Tỉnh Forlì-Cesena | 2.377 | 387.200 | 162,9 |
Tỉnh Modena | 2.689 | 686.104 | 255,1 |
Tỉnh Parma | 3.449 | 431.419 | 125,1 |
Tỉnh Piacenza | 2.589 | 284.885 | 110,0 |
Tỉnh Ravenna | 1.858 | 383.945 | 206.6 |
Tỉnh Reggio Emilia | 2.293 | 517.374 | 225,6 |
Tỉnh Rimini | 534 | 302.137 | 565,8 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Eurostat – Tables, Graphs and Maps Interface (TGM) table”. Epp.eurostat.ec.europa.eu. ngày 11 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
- ^ “EUROPA – Press Releases – Regional GDP per inhabitant in 2008 GDP per inhabitant ranged from 28% of the EU27 average in Severozapaden in Bulgaria to 343% in Inner London”. Europa.eu. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
- ^ Regional GDP per inhabitant in the EU27: GDP per inhabitant in 2005 ranged from 24% of the EU27 average in Nord-Est Romania to 303% in Inner London. European Commission, Eurostat. ngày 12 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Qualita' della vita: il dossier”. Il Sole 24 ORE. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Università di Bologna (oldest university in the world)”. 44.49658200;11.35316800: Virtual Globetrotting. ngày 21 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang mạng chính thức của Emilia-Romagna
- Bản đồ Emilia-Romagna Lưu trữ 2005-11-13 tại Wayback Machine
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Emilia-Romagna. |