Bước tới nội dung

Pandemis heparana

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pandemis heparana
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Phân bộ (subordo)Glossata
Phân thứ bộ (infraordo)Heteroneura
Nhánh động vật (zoosectio)Cossina
Phân nhánh động vật (subsectio)Cossina
Liên họ (superfamilia)Tortricoidea
Họ (familia)Tortricidae
Phân họ (subfamilia)Tortricinae
Tông (tribus)Archipini
Chi (genus)Pandemis
Loài (species)P. heparana
Danh pháp hai phần
Pandemis heparana
Denis & Schiffermüller, 1775[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Tortrix heparana [Denis & Schiffermuller], 1775
  • Phalaena (Tortrix) cappana Villers, 1789
  • Phalaena (Tortrix) cappata Geoffroy, in Fourcroy, 1785
  • Tortrix carpiniana Hubner, [1796-1799]
  • Pyralis fasciana Fabricius, 1787
  • Tortrix heperana Gmelin, 1788
  • Tortrix padana Schrank, 1802
  • Tortrix pasquayana [Denis & Schiffermuller], 1775
  • Tortrix rubrana Sodoffsky, 1830
  • Pandemis heparana var. subclarana Caradja, 1931
  • vulpisana Herrich-Schaffer, 1847
  • Tortrix (Lozotaenia) vulpisana Herrich-Schaffer, 1851

Pandemis heparana hay còn gọi là bướm đêm cây ăn quả hoặc bướm đêm táo nâu,[2] là một loài bướm đêm thuộc họ Tortricidae.

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có thể được tìm thấy ở khắp châu Âu, phía đông Cổ Bắc giới, Cận Đông[3]Bắc Mỹ.

Pandemis heparanasải cánh dài 16–24 mm.[4] Ở những loài bướm đêm này, màu cơ bản của cánh trước dao động từ nâu vàng đến nâu đỏ, với hoa văn dạng lưới, màng nền màu nâu sẫm, các dải ngang màu nâu sẫm, hai đốm hình tam giác và viền màu nâu ở rìa. Các cánh sau có màu nâu xám với các viền màu trắng vàng. Ấu trùng có thể dài tới 22 mm và có màu xanh nhạt.[5][6]

Loài này khá giống với Pandemis cerasana.[4]

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Những loài bướm đêm này đẻ trứng hoặc sinh đẻ hai lần một năm.[5] Bướm đêm bay từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 9 ở Tây Âu. Ấu trùng của nó được coi là loài gây hại cho cây cối và cây bụi.[6] Chúng sống trong một chiếc lá cuốn lại và là loài đa thực, ăn nhiều loại cây rụng lá và cây bụi bao gồm sồi, liễu, bạch dương, vót châu Âu, thanh lương trà, táo.[4][6] Quá trình nhộng cũng diễn ra bên trong những chiếc lá cuộn lại. [7][5]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ tortricidae.com
  2. ^ Apple brown tortrix (Pandemis heparana) at Plantwise Knowledge Bank
  3. ^ Fauna europaea
  4. ^ a b c UK Moths
  5. ^ a b c HYPP Zoology
  6. ^ a b c David V Alford Pests of Fruit Crops: A Colour Handbook
  7. ^ “Lepidoptera of Belgium”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]