Bước tới nội dung

Nam vương Quốc tế (Thái Lan)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nam vương Quốc tế
LoạiCuộc thi sắc đẹp nam giới quốc tế
Tổ chức mẹMister International Company, Ltd
Trụ sở chínhBăng Cốc, Thái Lan
Phiên bản đầu tiên1 tháng 9 năm 2006; 18 năm trước (2006-09-01)
Phiên bản mới nhất2023
Đương kim Nam vươngThitisan Goodburn
Thái Lan
Sáng lập
Alan Sim
Chủ tịch
Pradit Pradinunt
Phó Chủ tịch
Anthony Santana
Tổng giám đốc Điều hành
Ricky JungHoon Jun
Giám đốc Điều hành
Nicholo Paulo Ventura
Ngôn ngữTiếng Anh
Websitewww.misterinternational.org

Nam vương Quốc tế của Thái Lan (tiếng Anh: Mister International) là một cuộc thi sắc đẹp hàng năm dành cho nam giới do Mister International Organization thành lập từ năm 2006. Cùng với cuộc thi đối thủ là Mister World, cuộc thi này là một trong hai cuộc thi sắc đẹp dành cho nam giới lớn nhất thế giới xét về số lượng các cuộc thi cấp quốc gia. Mister International Organization có trụ sở tại Singapore và được cựu chủ tịch kiêm nhà sáng lập quá cố Alan Sim làm chủ và tổ chức.

Đương kim Mister International là Thitisan "Kim" Goodburn đến từ Thái Lan. Đây là chiến thắng đầu tiên của Thái Lan tại đấu trường nhan sắc này.

Danh sách Nam vương Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Lần thứ Năm Ngày Nam vương Quốc tế Á vương Nơi tổ chức Số lượng Tham khảo
1 2 3 4 5
1 2006 7 tháng 10 năm 2006 Wissam Hanna
 Liban
Erbert Javier Delgado
 Venezuela
Konstantinos Avrampos
 Hy Lạp
Karlis Karolis
 Latvia
Chaka Sedgwick
 Hoa Kỳ
Không trao giải Singapore, Singapore 19 [1][2]
2 2007 31 tháng 12 năm 2007 Alan Bianco Martini
 Brasil
Oh Jong Sung
 Hàn Quốc
Aristotelis Bolovinos
 Hy Lạp
Alberto García Gómez
 Venezuela
Bassel Mohammad Abou
 Liban
Không trao giải Kuching, Malaysia 17 [3][2]
3 2008 24 tháng 11 năm 2008 Ngô Tiến Đoàn
Việt Nam
Mohamad Chamseddine
 Lebanon
Zhang Lun Shuo
 Trung Quốc
Mihovil Barun
 Croatia
Vincent Cleuren
 Hà Lan
Không trao giải Đài Nam, Đài Loan 30 [4][5][2]
4 2009 19 tháng 12 năm 2009 Bruno Kettels
 Bolivia
Hector Soria
 Tây Ban Nha
Maxime Thomasset
 Liban
Maxime Thomasset
 Pháp
Sebastian Strzepka
 Ba Lan
Không trao giải Đài Trung, Đài Loan 29 [2]
5 2010 30 tháng 11 năm 2010 Ryan Terry
 Đại Anh
Caio Lucius Ribeiro
 Brasil
Luis Alberto Macías
 Tây Ban Nha
Thomas Sebastian
 Indonesia
Leodion Sulaj
 Hy Lạp
Không trao giải Jakarta, Indonesia 40 [2]
6 2011 17 tháng 12 năm 2011 César Curti
 Brasil
Martin Gardavsky
 Séc
Steven Yoswara
 Indonesia
Lê Khôi Nguyên
 Việt Nam
Marco Djelevic Virriat
 Thụy Điển
Không trao giải Băng Cốc, Thái Lan 33 [2]
7 2012 24 tháng 11 năm 2012 Ali Hammoud (Từ bỏ)
 Liban
Ron Teh (Tiếp quản)
 Singapore
Marko Sobot
 Slovenia
Ricardo Magrino
 Brasil
Ján Haraslín
 Slovakia
Không trao giải 38 [2]
8 2013 21 tháng 11 năm 2013 José Anmer Paredes
 Venezuela
Albern Sultan
 Indonesia
Jhonatan Marko
 Brasil
Hans Briseño
 México
Gil Wagas
 Philippines
Antonin Beránek
 Séc
Jakarta, Indonesia 38 [2]
9 2014 14 tháng 2 năm 2015 Neil Perez
 Philippines
Rabih El Zein
 Liban
Tomas Dumbrovsky
 Séc
Rafal Maslak
 Ba Lan
Mitja Nadizar
 Slovenia
Không trao giải Ansan, Hàn Quốc 29 [2]
10 2015 30 tháng 11 năm 2015 Pedro Mendes
 Thụy Sĩ
Anderson Tomazini
 Brazil
Sang Jin Lee
 Hàn Quốc
Julian Javier Torres
 Panama
Jakub Kraus
 Séc
Không trao giải Manila, Philippines 36 [2][6]
11 2016 13 tháng 2 năm 2017 Paul Iskandar
 Liban
Masaya Yamagishi
 Nhật Bản
Vinicio Modolo
 Ý
Không trao giải Băng Cốc, Thái Lan 35 [2]
12 2017 30 tháng 4 năm 2018 Seung Hwan Lee
 Hàn Quốc
Manuel Molano
 Colombia
Dwayne Geldenhuis
 Nam Phi
Không trao giải Yangon, Myanmar 36 [2]
13 2018 25 tháng 2 năm 2019 Trịnh Văn Bảo
Việt Nam
Francesco Piscitelli
 Venezuela
Waikin Kwan
 Hong Kong
Không trao giải Thành phố Pasay, Philippines 39 [7][8][2][9]
2019–2021 Bị hủy do đại dịch COVID-19.
14 2022 30 tháng 10 năm 2022 Emmanuel “Manu” Franco
 Cộng hòa Dominica
Lukanand Kshetrimayum
 Ấn Độ
Orangel Dirinot
 Venezuela
Jason Li
 Hồng Kông
Myron Jude Ordillano
 Philippines
Juan Pablo Colias
 Tây Ban Nha
Thành phố Quezon, Philippines 35 [10][11][12][2]
15 2023 17 tháng 9 năm 2023 Kim Goodburn
 Thái Lan
William Badell
 Venezuela
Edward Ogunniya
 Brasil
Không trao giải Băng Cốc, Thái Lan 36 [13]
16 2024 [chưa xác định] [chưa xác định] [chưa xác định] [chưa xác định] [chưa xác định] [chưa xác định] [chưa xác định] [chưa xác định] [chưa xác định]

Quốc gia theo số người đăng quang

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Danh hiệu Năm
 Liban 3 2006, 2012[a], 2016
Việt Nam 2 2008, 2018
 Brasil 2007, 2011
 Thái Lan 1 2023
 Cộng hòa Dominica 2022
 Hàn Quốc 2017
 Thụy Sĩ 2015
 Philippines 2014
 Venezuela 2013
 Singapore 2012[b]
 Đại Anh 2010
 Bolivia 2009

Xếp hạng chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng Quốc gia/Vùng lãnh thổ Nam vương Quốc tế Á vương 1 Á vương 2 Á vương 3 Á vương 4 Á vương 5 Tổng cộng
1  Liban 3 (2006, 2012[b], 2016) 2 (2008, 2014) 1 (2009) 1 (2007) 7
2  Brasil 2 (2007, 2011) 2 (2010, 2015) 2 (2013, 2023) 1 (2012) 7
3  Việt Nam 2 (2008, 2018) 1 (2011) 3
4  Venezuela 1 (2013) 3 (2006, 2018, 2023) 1 (2022) 1 (2007) 6
5  Hàn Quốc 1 (2017) 1 (2007) 1 (2015) 3
6  Philippines 1 (2014) 2 (2013, 2022) 3
7  Thái Lan 1 (2023) 1
7  Cộng hòa Dominica 1 (2022) 1
7  Thụy Sĩ 1 (2015) 1
7  Đại Anh 1 (2010) 1
7  Bolivia 1 (2009) 1
12  Singapore 1 (2012[b]) 0 (2012[b]) 1
13  Indonesia 1 (2013) 1 (2011) 1 (2010) 1
14  Séc 1 (2011) 1 (2014) 1 (2015) 1 (2013) 4
15  Tây Ban Nha 1 (2009) 1 (2010) 1 (2022) 3
15  Ấn Độ 1 (2022) 1
15  Colombia 1 (2017) 1
15  Nhật Bản 1 (2016) 1
18  Hy Lạp 2 (2006, 2007) 1 (2010) 3
19  Hồng Kông 1 (2018) 1 (2022) 1
20  Slovenia 1 (2012) 1 (2014) 2
21  Nam Phi 1 (2017) 1
21  Ý 1 (2016) 1
21  Trung Quốc 1 (2008) 1
24  Ba Lan 1 (2014) 1 (2009) 2
25  Panama 1 (2015) 1
25  México 1 (2013) 1
25  Pháp 1 (2009) 1
25  Croatia 1 (2008) 1
25  Latvia 1 (2006) 1
30  Slovakia 1 (2012) 1
30  Thụy Điển 1 (2011) 1
30  Hà Lan 1 (2008) 1
30  Hoa Kỳ 1 (2006) 1
Hạng Tổng cộng 16 14 15 11 11 2 66

Quốc gia/vùng lãnh thổ đảm nhận vị trí tiếp quản danh hiệu bằng in đậm
Quốc gia/vùng lãnh thổ bị truất ngôi, từ bỏ hoặc ban đầu giữ danh hiệu bằng gạch ngang
Quốc gia/vùng lãnh thổ bị truất ngôi, từ bỏ hoặc ban đầu giữ danh hiệu nhưng không được thay thế bằng gạch chân

Mr. International đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi Mr. International, do công ty thời trang Graviera có trụ sở tại Ấn Độ tổ chức, là cuộc thi sắc đẹp dành cho nam giới lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1998 và được tổ chức hàng năm tại Ấn Độ cho đến năm 2003, cuộc thi được tổ chức tại Luân Đôn. Cuộc thi không được tổ chức kể từ đó và được thay thế de facto bởi Mister International.[14]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Lần thứ Năm Ngày Mister International Á vương Nơi tổ chức Số người
1 2
1 1998 31 tháng 10 năm 1998 Mario Carballo
 Costa Rica[15]
Hasan Yalnizoglu
 Thổ Nhĩ Kỳ
Tamme Boh Tjarks
 Đức
Jaipur, Ấn Độ 23
2 1999 30 tháng 10 năm 1999 Nadir Nery Djiukich
 Venezuela[16]
James Ghoril
 Liban
Abhijit Sanyal
 Ấn Độ
New Delhi, Ấn Độ 24
3 2000 13 tháng 10 năm 2000 Aryan Vaid
 Ấn Độ[17]
Jorge Pascual
 México
Xu Chong
 Trung Quốc
Jodhpur, Ấn Độ 25
4 2001 15 tháng 12 năm 2001 Alexander Aquino
 Philippines[18][19][20][21]
Anibal Martignani Pérez
 Venezuela
Leroy Vissers
 Hà Lan
Udaipur, Ấn Độ 36
5 2002 26 tháng 10 năm 2002 Raghu Mukherjee
 Ấn Độ[22][23][24]
Julio César Cabrera Mendieta
 Venezuela
Odysseus Karouis
 Hy Lạp
New Delhi, Ấn Độ 26
6 2003 24 tháng 8 năm 2003 William Kelly
 Sharjah, UAE[25]
Rajneesh Duggal
 Ấn Độ
Shaun Paul Cuthbert
 Singapore
Luân Đôn, Anh 32

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia/vùng lãnh thổ theo số người đăng quang
Quốc gia/vùng lãnh thổ Danh hiệu Năm
 Ấn Độ 2 2000, 2002
 UAE 1 2003
 Philippines 2001
 Venezuela 1999
 Costa Rica 1998
Châu lục theo số người đăng quang
Lục địa Danh hiệu Năm
Châu Á 4 2000, 2001, 2002, 2003
Châu Mỹ 2 1998, 1999
Bản đồ các quốc gia/vùng lãnh thổ theo số người đăng quang
  • Ghi chú: Người chiến thắng của Phiên bản năm 2003, William Kelly, đại diện cho Sharjah, một trong những tiểu vương quốc của UAE. Vương miện sẽ chỉ được tính cho Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất chứ không phải cho Sharjah vì đây không phải là một quốc gia. Bảng cho thấy vương miện do William Kelly của Sharjah giành được sẽ được tính cho UAE.[26]

Danh sách đại diện Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích màu

  •      : Nam vương
  •      : Á vương
  •      : Top chung kết
  •      : Top bán chung kết
  •      : Được giải thưởng đặc biệt
Năm Tên Quê quán Danh hiệu quốc gia Thứ hạng Giải thưởng đặc biệt
Đài Loan 2008 Ngô Tiến Đoàn Cần Thơ Mister International[27]
1
    • Best Body
Đài Loan 2009 Lê Xuân Vĩnh Thụy Thành phố Hồ Chí Minh Giải Bạc Siêu mẫu Việt Nam 2009 Top 15[28]
1
    • Mr. Photogenic
Thái Lan 2011 Lê Khôi Nguyên Đồng Tháp Quán quân Mister Vietnam 2010 Á vương 3[29]
1
    • Top 3 Best National Costume
Thái Lan 2012 Đỗ Bá Đạt Thành phố Hồ Chí Minh Á quân Mister Vietnam 2010 Không đạt giải
1
    • Best National Costume
Thái Lan 2016 Nguyễn Tiến Đạt Hà Nội Á quân Vietnam Fitness Model Search 2016 Top 6[30]
1
    • Mister Charming Smile
Myanmar 2018 Trần Minh Trung Vũng Tàu Giải Bạc Siêu mẫu Việt Nam 2013 Top 5[31]
Philippines 2019 Trịnh Văn Bảo Hải Phòng Giải Đồng Siêu mẫu Việt Nam 2018 Mister International[32]
1
    • Top 10 Best National Costume
Thái Lan 2023 Phạm Minh Quyền Đồng Nai Quán quân Mister Vietnam 2019 Không đạt giải
Thái Lan 2024 Nguyễn Mạnh Lân Hà Nội Quán quân Mister Vietnam 2024 TBA


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ali Hammoud của Liban (Từ bỏ) và Ron Teh của Singapore (Tiếp quản)
  2. ^ a b c d Ali Hammoud của Liban (Từ bỏ) và Ron Teh của Singapore (Tiếp quản)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Latvijas misters «Mister International 2006» Singapūrā iegūst 3. vietu”. Vipi.tv (bằng tiếng Latvia). 25 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Past Winners”.
  3. ^ “Brazil Wins Mister International 2007”. Star Meter. 1 tháng 1 năm 2008. tr. 5. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Online, TTVH (14 tháng 11 năm 2008). 'Nam vương' Tiến Đoàn tham dự Mister International 2008”. The Thao Van Hoa Vietnam. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  5. ^ “Vietnamese model wins Mister International 2008”. Voice of Vietnam (bằng tiếng Anh). 25 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  6. ^ Ong, Wyatt (30 tháng 11 năm 2015). “Switzerland's Pedro Mendes wins Mister International 2015 pageant”. RAPPLER Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
  7. ^ Dumaual, Mario (7 tháng 5 năm 2022). “Mister International kings gather for Mister PH pageant launch”. ABS-CBN News.
  8. ^ “Vietnam's Trinh Bao Wins 2018 Mister International”. 28 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ Ke, Bryan (28 tháng 2 năm 2019). “Vietnam's Trinh Bao Wins 2018 Mister International”. Next Shark (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  10. ^ Tusing, David. “Manuel Franco from Dominican Republic crowned Mister International 2022 in the Philippines”. The National (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  11. ^ “IN PICTURES: The winners of Mister International 2022”. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  12. ^ “14TH MISTER INTERNATIONAL CONTESTANTS”. 19 tháng 8 năm 2022.
  13. ^ Donovan, Joshua (29 tháng 9 năm 2023). “Kim Goodburn May Have The Crown, But The Audience Are The Real Winners: Mister International 2023 Wraps Up”. DNA Magazine (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  14. ^ “Delhi's top apparel retailers offer a wide variety for people with style | "Punjabi pop singer Gurdas Mann and the recently crowned Graviera Mr International, Mr Venezuela, pick up their clothes from here.". India Today (bằng tiếng Anh). 29 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  15. ^ “Tribuneindia... Film and tv; Mr Costa Rica, Mario Carballo, who was crowned Mr International 1998”. The Tribune (India). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  16. ^ “Mr International”. archive.md. 6 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  17. ^ Mid-Day (27 tháng 9 năm 2000). “And now~ it's Mr. India's turn”. News. Mid-Day. tr. 1. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2011.
  18. ^ “Filipino is Mr International”. The Times of India. 16 tháng 12 năm 2001. ISSN 0971-8257. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  19. ^ Lo, Ricky. “Which awards is 'credible'? It was also Robbie who sent Alexander Aquino, our representative in the Mr. International 2001”. Philstar.com Philippine Star. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  20. ^ “Alexander Aquino Mr. International 2001”. Alchetron.
  21. ^ “Heart is 'it' The 2009 Mister International Philippines will compete in the 2009 Mr ... Philippines won the title was in 2001, with ramp model Alexander Aquino”. www.philstar.com Philippine Star (bằng tiếng Anh). 10 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  22. ^ “All mama's boys at Grasim International”. The Tribune. 28 tháng 10 năm 2002.
  23. ^ “Of emcee Ruby Bhatia, favouritism and Grasim Mr International contest”. India Today (bằng tiếng Anh). 11 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  24. ^ “The Tribune, Chandigarh, India - National Capital Region”. www.tribuneindia.com The Tribune (India). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  25. ^ “Mr UAE goes international”. Gulf News (bằng tiếng Anh). 25 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  26. ^ “Mr UAE goes international”. Gulf News (bằng tiếng Anh). 25 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  27. ^ “Ngô Tiến Đoàn đăng quang Mister International”. VnExpress. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2008.
  28. ^ “Vĩnh Thụy vào top 15 Quý ông Quốc tế”. Ngoisao.net. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
  29. ^ “Lê Khôi Nguyên thành Á vương 3 Mr. International”. VnExpress. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2011.
  30. ^ “Tiến Đạt chỉ vào top 6 nam vương vì lỗi phiên dịch”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2017.
  31. ^ “Siêu mẫu Minh Trung vượt vũ môn lọt Top 5 Mister International 2018”. Lao Động. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  32. ^ “Trịnh Bảo xuất sắc lặp lại lịch sử Tiến Đoàn đăng quang Nam vương Quốc tế”. Dân Trí. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.