Bước tới nội dung

MiSaMo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
MISAMO
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHàn Quốc Hàn Quốc
Thể loạiNhật Bản J-pop
Năm hoạt động2023–nay
Hãng đĩa
Hợp tác vớiTWICE
Thành viên

MiSaMo (tiếng Nhật: ミサモ; tiếng Hàn: 미사모; Romaja: Misamo; viết tắt của MinaSanaMomo; thường được viết cách điệu là MISAMO), là nhóm nhỏ chính thức đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc TWICE được thành lập bởi JYP Entertainment. Nhóm bao gồm 3 thành viên người Nhật Bản của TWICE: Momo, SanaMina. Họ ra mắt vào ngày 26 tháng 7 năm 2023 với đĩa mở rộng (EP): Masterpiece.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên của nhóm MiSaMo, là từ ghép được tạo nên từ 2 chữ cái đầu của tên các thành viên: Mina, Sana và Momo.[1] Trước khi thành lập nhóm nhỏ này, các thành viên của cũng thường dùng "MiSaMo" để nhắc đến chính họ.[1]

Lịch sử thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Sana và Momo ban đầu được lên kế hoạch ra mắt trong một nhóm nhạc nữ bốn thành viên tại Nhật Bản; tuy nhiên, JYP đã tạm hoãn kế hoạch do mối quan hệ Hàn-Nhật xấu đi sau vụ tranh chấp Liancourt Rocks.[2] Vào năm 2015, các thành viên đã tham gia Mnet 's Sixteen, một chương trình sống còn cạnh tranh để quyết định đội hình debut của Twice.[3] Vào tháng 2 năm 2023, JYP thông báo rằng MiSaMo sẽ ra mắt với một mini album / EP gồm bảy bài hát, bao gồm cả "Bouquet", ban đầu được phát hành cho bộ phim truyền hình của TV Asahi Liaison: Children's Heart Clinic [ja], vào ngày 26 tháng 7.[4][5] Nhóm dự kiến sẽ tổ chức buổi giới thiệu đầu tay mang tên "MiSaMo Japan Showcase 2023" trong năm ngày tại OsakaYokohama, bắt đầu từ ngày 22 tháng 7.[6]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chú thích: In đậm là trưởng nhóm.
Danh sách thành viên của MISAMO
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Momo 모모 もも Hirai Momo 히라이 모모 ひらい もも 平井桃 Bình Tỉnh Đào 9 tháng 11, 1996 (28 tuổi) Nhật Bản Kyoto, Nhật Bản  Nhật Bản
Sana 사나 さな Minatozaki Sana 미나토자키 사나 みなとざき さな 湊崎 紗夏 Thấu Kì Sa Hạ 29 tháng 12, 1996 (27 tuổi) Nhật Bản Osaka, Nhật Bản
Mina 미나 みな Myoui Mina 묘이 미나 みょうい みな / シャロン 妙い 名井 南 Danh Tỉnh Nam 24 tháng 3, 1997 (27 tuổi) Hoa Kỳ San Antonio, Texas, Hoa Kỳ  Nhật Bản
 Hoa Kỳ

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa mở rộng, với các chi tiết được chọn lọc, vị trí xếp hạng và doanh số bán hàng
Tiêu đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
JPN
[7]
JPN
Cmb.

[8]
JPN
Hot

[9]
Masterpiece 1 1 1
  • JPN: 200,819 (phy.)[10]
Haute Couture TBA

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn, với vị trí bảng xếp hạng và tên album
Tiêu đề Năm Vị trí Album
JPN
Cmb.

[12]
JPN
Hot

[13]
New Zealand
Hot
[14]
"Bouquet" 2023 28 32 Masterpiece
"Marshmallow" 57
"Do Not Touch" 58 17
"—" biểu thị bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video âm nhạc, năm phát hành và đạo diễn
Tiêu đề Năm Đạo diễn) Ref.
"Do Not Touch" 2023 Guzza (Kudo) [15][16]
"Marshmallow" Chưa rõ [17]

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

MiSaMo Japan Showcase 2023

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian
Ngày [6] Thành phố Quốc gia Địa điểm Tham dự
Ngày 22 tháng 7 năm 2023 Osaka Nhật Bản Intex Osaka Chưa được công bố
Ngày 23 tháng 7 năm 2023
Ngày 25 tháng 7 năm 2023 Yokohama Pia Arena MM
Ngày 26 tháng 7 năm 2023
Ngày 27 tháng 7 năm 2023

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Cho, Yong-Jun (9 tháng 2 năm 2023). “Girl group Twice's first subunit, MiSaMo, to debut in Japan in July”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ Jung, Chul-hwan (22 tháng 2 năm 2018). “3 Japanese Girls at the Top of K-Pop: In the Lion's Den”. The Chosun Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ Kang, Seo-jeong (8 tháng 7 năm 2015). “JYP 측 "논란 겸허히 받아들인다..서툰 점 양해해달라"[공식입장 전문]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023 – qua Naver.
  4. ^ Chin, Carmen (9 tháng 2 năm 2023). “TWICE's Sana, Momo and Mina drop trailer for Japanese sub-unit debut as MISAMO”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  5. ^ Yoo, Hong (9 tháng 2 năm 2023). “Misamo, first unit debut from Twice coming soon”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  6. ^ a b “MISAMO、日本でのショーケースをインテックス大阪&ぴあアリーナMMにて開催”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  7. ^ “MISAMOのプロフィール” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  8. ^ “MISAMO on Oricon Combined Albums chart”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  9. ^ Masterpiece (2023)”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ “オリコン年間ランキング2023” [Oricon Annual Rankings 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 20 tháng 12 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024.
  11. ^ “ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  12. ^ “MISAMOのシングル売上” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  13. ^ Peaks on the Billboard Japan Hot 100:
  14. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 24 tháng 7 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2023.
  15. ^ MISAMO "Do not touch" M/V (Music video). JYP Entertainment. 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2023.
  16. ^ @kudo.works_official (14 tháng 7 năm 2023). “MISAMO "Do not touch" MV”. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023 – qua Instagram.
  17. ^ MISAMO「Marshmallow」Music Video (Music video). JYP Entertainment. 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2023.