Mã Phi Hải
Mã Phi Hải | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp | Họa sĩ |
Giải thưởng | |
Giải Cánh diều 2008 Thiết kế mĩ thuật xuất sắc | |
Thiết kế mĩ thuật xuất sắc | |
Giải Cánh diều 2009 Thiết kế mĩ thuật xuất sắc | |
Giải Cánh diều 2012 Thiết kế mĩ thuật xuất sắc | |
Website | |
Mã Phi Hải trên IMDb | |
Mã Phi Hải là họa sĩ người Việt Nam. Ông thuộc thế hệ họa sĩ thiết kế thứ 3 của điện ảnh Việt Nam cùng với Vũ Huy, Phạm Quốc Trung, Đào Hồng Hải.[1] Mã Phi Hải từng 3 lần giành giải Thiết kế mỹ thuật xuất sắc hạng mục Phim truyên điện ảnh tại Giải Cánh diều.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 1984, Mã Phi Hải là nhân sự hợp đồng tại Xưởng phim hoạt họa của Hãng phim Giải Phóng.[2] Đến năm 2004, ông mới được vào biên chế chính thức, đây cũng là khoảng thời gian Hãng gặp khó khăn trong việc sản xuất phim, nhiều năm không hoàn thành kế hoạch khiến nhiều nghệ sĩ đã xin thôi việc.[3] Mã Phi Hải cũng xin ra khỏi biên chế và tự đầu tư một phim trường nhỏ, trong cùng năm một số bộ phim điện ảnh cũng ghi hình tại đây như: Khi đàn ông có bầu, Sài Gòn tình ca và Hồn Trương Ba, da Hàng Thịt.[2][4]
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai trò | Chú thích |
---|---|---|---|
1992 | Người tình | Trợ lý họa sĩ | |
1998 | Mẹ con Đậu Đũa | ||
2002 | Người Mỹ trầm lặng | ||
2006 | Sút | ||
2006 | Hồn Trương Ba, da hàng thịt | ||
2008 | Trăng nơi đáy giếng | ||
2008 | Nụ hôn thần chết | ||
2009 | Giải cứu thần chết | ||
2009 | Áo lụa Hà Đông | ||
2010 | Nụ hôn rực rỡ | ||
2010 | Tiger-Team – Der Berg der 1000 Drachen | ||
2010 | Cánh đồng bất tận | ||
2011 | Về đất Thăng Long | Phim dài tập | |
2012 | Lời nguyền huyết ngải | ||
2012 | Scandal: Bí mật thảm đỏ | ||
2013 | Lửa Phật | ||
2013 | Mỹ nhân kế | ||
2014 | Quả tim máu | ||
2015 | Em là bà nội của anh | ||
2015 | Đường xuyên rừng | ||
2017 | Xóm trọ 3D | Đạo diễn nghệ thuật | |
2017 | Cha cõng con | ||
2020 | Yêu trong đau thương | Phim dài tập |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Phim tham gia | Đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2008 | Giải Cánh diều 2007 | Nụ hôn thần chết | Thiết kế mỹ thuật xuất sắc hạng mục Phim truyên điện ảnh | Đoạt giải | [5] |
2009 | Giải cánh diều 2008 | Trăng nơi đáy giếng | Đoạt giải | [6] | |
2012 | Giải Cánh diều 2011 | Lời nguyền huyết ngải | Đoạt giải | [7] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Đặng Minh Liên (16 tháng 3 năm 2016). “Nửa thế kỷ tạo hình mỹ thuật phim truyện Việt Nam”. Viện phim Việt Nam. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b “Phim trường tư nhân đầu tiên và kẻ chơi ngông cuối cùng”. Tuổi Trẻ online. 29 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
- ^ PHÓNG, BÁO SÀI GÒN GIẢI (25 tháng 1 năm 2005). “Bài 1: Những cuộc ra đi đồng loạt ...”. BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
- ^ Hạnh Chi (29 tháng 12 năm 2005). “Doanh nhân, nghệ sĩ ào ạt đầu tư cho phim trường”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
- ^ Nhiêu Huy (10 tháng 3 năm 2008). “Phương Thanh giành giải Cánh diều vàng 2007”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
- ^ Nguyễn Hằng - Nguyễn Thuý (2 tháng 3 năm 2009). “Hồng Ánh đoạt giải Cánh diều vàng 2008”. Báo điện tử Dân Trí. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
- ^ Hiền Nhi (17 tháng 3 năm 2012). “"Mùi cỏ cháy" đoạt Cánh diều vàng 2011”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.