Bước tới nội dung

Lophogobius cyprinoides

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Lophogobius cyprinoides
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Lophogobius
Loài:
L. cyprinoides
Danh pháp hai phần
Lophogobius cyprinoides
Pallas, 1770

Lophogobius cyprinoides là một loài cá biển thuộc chi Lophogobius trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1770.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh cyprinoides được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: kuprînos (κῠπρῖνος; "cá chép") và hậu tố eidḗs (ειδής; "giống với"), hàm ý đề cập đến phần thân ngắn và nén sâu của loài cá này giống cá chép.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

L. cyprinoides có phân bố ở Tây Đại Tây Dương, từ phía nam bang Florida xuống Bahamas, và từ bang Veracruz dọc theo bờ biển Trung và Nam Mỹ đến đảo Trinidad và ngoài khơi Venezuela, bao gồm nhiều đảo của Antilles trên biển Caribe, xa về phía bắc đến Bermuda.[3][4] Loài này xuất hiện ở Đông Thái Bình Dương thông qua kênh đào Panama.[1]

L. cyprinoides sống trong lạch triều, rừng ngập mặn và những vùng nước ven biển có độ ngọt mặn khác nhau (độ mặn lên đến 39,3 ppt),[5] độ sâu đến khoảng 6 m.[6]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. cyprinoides là 10 cm.[6] Đây là loài lưỡng tính tiền nữ (protogynous hermaphrodite), cá cái bắt đầu chuyển giới khi đạt chiều dài 4,6 cm trở đi, trở thành cá đực hoàn toàn ở chiều dài 7,2 cm.[7]

Cá cái nhạt màu, đầu và thân có các hàng đốm nâu đỏ, má và nắp mang có thể có đốm nhạt; vây lưng trước có một đốm cam lớn, bên trong là đốm đen nhỏ hơn. Cá đực có các vệt đốm màu sẫm hơn, màu tím sẫm gần như đen vào mùa sinh sản. Đỉnh đầumào nhô cao, kéo dài từ gáy đến giữa hai mắt.

Số gai vây lưng: 6; Số tia vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 8–9; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 16–20.[6][8]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

L. cyprinoides ăn tạp, trong đó tảo chiếm khẩu phần nhiều nhất, bên cạnh đó còn các loài thân mềm hai mảnh vỏ, giáp xác nhỏ, hà biểnmùn bã hữu cơ.[9][10] Chúng sinh sản quanh năm.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b van Tassell, J.; Aiken, K.A.; Tornabene, L. (2015). Lophogobius cyprinoides. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T190957A1962782. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T190957A1962782.en. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf (biên tập). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (i-p)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 480 trang. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN 2383-0964.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Lophogobius cyprinoides. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lophogobius cyprinoides trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ a b c D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2023). “Species: Lophogobius cyprinoides, Atlantic Crested Goby, Crested Goby”. Shorefishes of the Greater Caribbean: online information system. Smithsonian Tropical Research Institute.
  7. ^ a b Bouchereau, J.; Cordonnier, Sébastien; Nelson, L. (2012). “Structure, reproduction, and diet of Lophogobius cyprinoides (Gobiidae) in a lagoon of Guadeloupe (French West Indies)” (PDF). Cahiers De Biologie Marine. 53: 16 trang.
  8. ^ Bouchereau, Jean-Luc; Muller, Félix; Gros, Olivier (2010). “[Systematic of the Gobiidae Lophogobius cyprinoides (Pallas, 1770)]”. Comptes Rendus Biologies. 333 (9): 649–662. doi:10.1016/j.crvi.2010.06.001. ISSN 1768-3238. PMID 20816645.
  9. ^ Yeager, Lauren A.; Layman, Craig A. (2011). “Energy flow to two abundant consumers in a subtropical oyster reef food web”. Aquatic Ecology. 45 (2): 267–277. doi:10.1007/s10452-011-9352-1. ISSN 1573-5125.
  10. ^ Darcy, George H. (1981). “Food Habits of the Crested Goby, Lophogobius cyprinoides, in Two Dade County, Florida, Waterways”. Bulletin of Marine Science. 31 (4): 928–932.