Bước tới nội dung

Lincoln, Nebraska

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lincoln
—  Thủ phủ  —
Hiệu kỳ của Lincoln
Hiệu kỳ
Tên hiệu: Thành phố ngôi sao
Vị trí ở tiểu bang Nebraska
Vị trí ở tiểu bang Nebraska
Lincoln trên bản đồ Hoa Kỳ
Lincoln
Lincoln
Tọa độ: 40°48′35″B 96°40′31″T / 40,80972°B 96,67528°T / 40.80972; -96.67528
Quốc gia Hoa Kỳ
Tiểu bang Nebraska
QuậnLancaster
Hình thành1856 (Lancaster)
Thành lập và đổi tênNgày 1 tháng 4 năm 1869
Đặt tên theoAbraham Lincoln
Diện tích[1]
 • Tổng cộng256,538 km2 (99,050 mi2)
 • Đất liền253,013 km2 (97,689 mi2)
 • Mặt nước3,525 km2 (1,361 mi2)
Độ cao[2]366 m (1,201 ft)
Dân số (2020)[3]
 • Tổng cộng291,082
 • Mật độ1,193/km2 (3,092/mi2)
Múi giờMúi giờ miền Trung
 • Mùa hè (DST)CDT (UTC-5)
Mã điện thoại402, 531
Thành phố kết nghĩaTbilisi
Websitewww.lincoln.ne.gov

Lincoln (phát âm: Lin-cơn) là thủ phủ tiểu bang Nebraska. Thành phố rộng 99,05 dặm vuông (hay 256,53 km²) với dân số năm 2020 là 291.082 người.[1][3] Lincoln là thành phố đông dân thứ hai tại Nebraska và thứ 70 Hoa Kỳ.[4] Thành phố là trung tâm kinh tế và văn hóa quan trọng của một khu vực đô thị rộng lớn nằm tại phía đông nam tiểu bang Nebraska.

Thành phố Lincoln ban đầu được hình thành vào năm 1856, lúc bấy giờ chỉ là một ngôi làng nhỏ với tên gọi Lancaster. Năm 1869, thủ phủ của tiểu bang Nebraska được dời từ thành phố Omaha về Lancaster và thành phố được đổi tên theo vị tổng thống Hoa Kỳ Abraham Lincoln. Thành phố là nơi đóng trụ sở các cơ quan của chính phủ Hoa Kỳ tại bang Nebraska.

Trong thập niên 1970, Lincoln được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đánh giá là một thành phố thân thiện với người tị nạn. Nhiều cộng đồng tị nạn, bao gồm người Việt, Karen (một dân tộc thiểu số tại Myanmar), Sudan, và Yazidi (một dân tộc thiểu số tại Iraq) đã được chính phủ Hoa Kỳ đưa đến Lincoln để bắt đầu cuộc sống mới.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thổ dân bản địa

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi người Châu Âu đến khai phá và định cư ở Bắc Mỹ, người da đỏ đã sinh sống và săn bắt dọc theo sông Salt Creek trong hàng ngàn năm. Người Pawnee bản địa đã sống thành các làng dọc sông Platte. Người Sioux cũng đã đến Nebraska khai thác và săn bắt dù không định cư lâu dài tại đây.[5]

Hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Lincoln được thành lập năm 1856, dựa trên ngôi làng nhỏ Lancaster. Về sau, nơi đây trở thành quận lỵ của quận Lancaster vào năm 1859.[6] Ngôi làng năm bên bờ sông Salt Creek (sông Platte).[7] Đến cuối năm 1868, Lancaster đã có dân số khoảng 500 người.[8]

Thủ phủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Điện Capitol bang Nebraska

Thành phố Omaha đã là thủ phủ của vùng lãnh thổ Nebraska từ khi lãnh thổ này được thành lập năm 1854. Phần lớn dân số đều sinh sống ở phía nam của dòng sông Platte. Sau khi phần phía nam của lãnh thổ trở thành tiểu bang Kansas vào năm 1861, cơ quan lập pháp của Nebraska đã bỏ phiếu di dời thủ phủ của vùng lãnh thổ về phía tây nam của dòng sông. Nebraska chính thức trở thành tiểu bang thứ 37 của Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 3 năm 1867. Cũng trong năm, thống đốc David Butler và thư ký tiểu bang Thommas Kennard đã chọn ngôi làng Lancaster để trở thành thủ phủ của tiểu bang bởi những hồ muối và đầm lầy ở nơi đây.[9][10][11] Thánh phố Lincoln chính thức được thành lập, trở thành thủ phủ của tiểu bang Nebraska ngày 1 tháng 4 năm 1869, đặt tên theo vị tổng thống Abraham Lincoln.[12][13]

Ngày 1 tháng 12 năm 1868, tòa nhà chính phủ đầu tiên của tiểu bang Nebraska được hoàn thành, với thiết kế gồm hai lầu và mái vòm trung tâm.[14] Tuy nhiên đến năm 1879, chính quyền tiểu bang Nebraska đã quyết định thay thế công trình cũ đã xuống cấp bằng một tòa nhà chính phủ mới. Tòa nhà chính phủ thứ hai chính thức hoàn thiện năm 1888 sau nhiều giai đoạn, được kiến trúc sư William H. Willcox thiết kế với phong cách kiến trúc Phục hưng mới.[a][15][16] Chỉ sau vài thập niên kể từ khi hoàn thành, tòa nhà chính phủ gặp vấn đề về cấu trúc, đặc biệt là phần nền móng.[17] Quá trình xây dụng tòa nhà chính phủ thứ ba bắt đầu năm 1922, với kiến trúc sư Bertram G. Goodhue chịu trách nhiệm thiết kế. Đến năm 1932, Điện Capitol bang Nebraska chính thức hoàn thiện.[18] Hiện nay, nó là tòa nhà thủ phủ tiểu bang cao thứ hai toàn nước Mỹ.[19]

Người tị nạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thập niên 1970, Lincoln được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đánh giá là thành phố "thân thiện với dân tị nạn". Tới năm 2000, Lincoln trở thành nơi tái định cư của người tị nạn nước ngoài lớn thứ 12 cả Hoa Kỳ.[20] Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, người Việt tị nạn đã đến Lincoln và hình thành một cộng đồng lớn tập trung chủ yếu dọc theo đường 27.[21] Kể từ năm 2011, Lincoln là nơi có dân số người Karen (dân tộc thiểu số tại Myanmar) lớn thứ hai tại Mỹ,[22] với khoảng 1.500 người vào năm 2019.[23] Cũng từ năm 2011, Nebraska trở thành một trong những nơi tái định cư lớn nhất của người Sudan, chủ yếu tại Lincoln và Omaha.[24] Năm 2014, các tổ chức xã hội đã ước tính có khoảng 10.000 người Iraq tị nạn tái định cư tại Lincoln.[25][26]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Lincoln có diện tích 99,05 dặm vuông (hay 256,53 km²), trong đó 97,689 dặm vuông (hay 253,013 km²) là mặt đất và 1,36 dặm vuông (hay 3,52 km²) là mặt nước, theo cục Thống kê Hoa Kỳ năm 2020.[1]

Vùng đô thị Lincoln

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng thống kê đô thị Lincoln bao gồm hai quận hạt là quận Lancasterquận Seward (được thêm vào năm 2003). Ngoài ra, Lincoln cùng với thành phố Beatrice cũng năm trong vùng thống kê kết hợp Lincoln-Beatrice, với dân số 363.733 người (ước tính 2021).[27]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nằm trong vùng Đại Bình nguyên Bắc Mỹ và ít ảnh hưởng của các bộ phận đồi núi và dòng chảy lớn, Lincoln có bốn mùa đa dạng với kiểu khí hậu lục địa ẩm với mùa hè nóng.[28] Mùa hè nóng, lượng mưa chủ yếu tập trung ở các tháng 5 và tháng 6, thỉnh thoàng có mưa dông. Mùa đông lạnh, có thể có bão tuyết lớn, tuyết rơi trung bình mỗi mùa đông là 26 inch (66 cm), tuy nhiên lượng tuyết rơi có thể dao động từ 5,1 inch (13 cm) năm 2021–2022 lên đến 55,5 inch (141 cm) ghi nhận năm 2018–2019.[29][30]

Nhiệt độ trung bình trong ngày dao động từ 25,0 °F (−3,9 °C) vào tháng 1 đến 78,1 °F (25,6 °C) vào tháng 7. Nhiệt độ thấp kỷ lục được ghi nhận là −33 °F (−36 °C) vào ngày 12 tháng 1 năm 1974 và nhiệt độ cao kỷ lục là 115 °F (46 °C) vào ngày 25 tháng 7 năm 1936.[31]

Dựa trên số liệu lưu trữ từ Trung tâm Dữ liệu Thời tiết Quốc gia[b] trong ba tháng: tháng 12, tháng 1 và tháng 2, Đài The Weather Channel đã xếp Lincoln là thành phố lớn lạnh thứ 7 nước Mỹ.[32] Trong năm 2014, vùng đô thị Lincoln-Beatrice được Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ[c] xếp trong danh sách "Những thành phố có chỉ số ô nhiễm khí ozon thấp nhất Hoa Kỳ".[d][33]

Dữ liệu khí hậu của thành phố Lincoln, Nebraska
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 23
(73)
28
(83)
33
(91)
36
(97)
40
(104)
42
(108)
46
(115)
43
(110)
41
(106)
37
(98)
29
(85)
24
(75)
46
(115)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 2.0
(35.6)
4.8
(40.6)
12.0
(53.6)
18.2
(64.8)
23.9
(75.0)
29.6
(85.2)
31.9
(89.4)
30.7
(87.2)
26.7
(80.1)
19.2
(66.6)
10.9
(51.7)
4.1
(39.4)
17.8
(64.1)
Trung bình ngày °C (°F) −3.9
(25.0)
−1.4
(29.5)
5.1
(41.2)
11.1
(52.0)
17.3
(63.1)
23.2
(73.7)
25.6
(78.1)
24.2
(75.6)
19.6
(67.2)
12.1
(53.8)
4.3
(39.8)
−1.8
(28.8)
11.3
(52.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −9.8
(14.4)
−7.6
(18.4)
−1.8
(28.7)
4.0
(39.2)
10.7
(51.2)
16.7
(62.1)
19.3
(66.7)
17.8
(64.1)
12.4
(54.3)
5.0
(41.0)
−2.2
(28.0)
−7.7
(18.2)
4.7
(40.5)
Thấp kỉ lục °C (°F) −36
(−33)
−35
(−31)
−28
(−19)
−16
(3)
−4
(24)
4
(39)
7
(45)
4
(39)
−3
(26)
−16
(3)
−26
(−15)
−33
(−27)
−36
(−33)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 19
(0.73)
23
(0.89)
39
(1.55)
68
(2.69)
125
(4.91)
114
(4.48)
83
(3.25)
84
(3.32)
74
(2.90)
54
(2.14)
33
(1.30)
30
(1.18)
745
(29.34)
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) 17
(6.5)
18
(7.1)
8.6
(3.4)
3.0
(1.2)
0.25
(0.1)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
2.3
(0.9)
3.8
(1.5)
13
(5.3)
66
(26.0)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.01 in) 5.9 6.1 8.1 9.7 11.8 10.4 8.9 8.8 7.2 7.1 5.4 5.9 95.3
Số ngày tuyết rơi trung bình (≥ 0.1 in) 5.0 4.5 2.2 0.6 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.3 1.4 3.8 17.9
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 70.3 72.5 69.1 63.6 66.9 65.2 65.4 68.9 70.1 67.1 71.5 73.1 68.6
Số giờ nắng trung bình tháng 176.8 167.6 211.9 236.4 273.3 314.4 329.9 294.9 236.4 216.9 156.4 146.8 2.761,7
Nguồn: Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA)[34][35]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử dân số
Điều tra
dân số
Số dân
18702.441
188013.0034.327%
189055.1643.242%
190040.169−272%
191043.97395%
192054.948250%
193075.933382%
194081.98480%
195098.884206%
1960128.521300%
1970149.518163%
1980171.932150%
1990191.972117%
2000225.581175%
2010258.379145%
2020291.082127%
2021 (ước tính)292.657[36]05%
Thống kê Dân số Hoa Kỳ[36][37]

Lincoln là thành phố đông dân thứ hai tại bang Nebraska.[38] Trong những năm 1970, chính phủ Hoa Kỳ coi thành phố Lincoln là thành phố thân thiện với người tị nạn bởi nền kinh tế ổn định, hệ thống giáo dục và quy mô thành phố. Kể từ đó, người tị nạn đến từ Việt Nam đã đến định cư tại Lincoln, nhiều hơn tất cả các quốc gia khác.[39] Năm 2013, Lincoln được xếp trong "Nhóm mười thành phố được chào đón nhất nước Mỹ" bởi tổ chức Welcoming America.[40][41]

Thành phần dân tộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2020, Lincoln có dân số là 291.082 người với thành phần sắc tộc bao gồm 228.956 người Mỹ da trắng (78,66%); 13.605 người Mỹ gốc Phi (4,67%); 2.589 người Mỹ bản địa (0,89%); 13.871 người Mỹ gốc Á (4,77%); 196 người Mỹ gốc Quần đảo Thái Bình Dương (0,07%); 10.175 các dân tộc khác (3,5%), và 21.690 người đa chủng tộc (7,45%).[3] Theo ước tính vào năm 2022, thành phố Lincoln có khoảng 4.260 người Mỹ gốc Việt (chiếm khoảng 1,5% dân số) và 28.895 người Mỹ Latinh và Tây Ban Nha (chiếm 8,8% dân số).[42]

Cơ cấu độ tuổi

[sửa | sửa mã nguồn]

Dự tính vào năm 2022, cơ cấu dân số theo độ tuổi thành phố Lincoln gồm 21,2% dưới 18 tuổi; 16,3% dân số từ 18 đến 24 tuổi; 47,4% dân số từ 25 đến 64 tuổi và 15,3% dân số trên 65 tuổi.[42] Độ tuổi trung vị của thành phố là 33,9 tuổi, với tỷ lệ giới tính là 101,1 nam giới so với 100 nữ giới.[43]

Mức thu nhập

[sửa | sửa mã nguồn]

Khảo sát cộng đồng Mỹ năm 2022 ước tính mức lương trung vị của một hộ dân[e] trong một năm là 62.391 đôla Mỹ trong khi mức lương trung vị của một gia đình[f] là 93.029 đôla Mỹ.[44] Khảo sát cũng ước tính có khoảng 39.138 người sống dưới mức nghèo (tương đương khoảng 14% dân số thành phố).[45]

Chính phủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tòa nhà County-City, văn phòng chính quyền thành phố

Thành phố Lincoln được quản lý bởi mô hình chính quyền thị trưởng-hội đồng, với thị trưởng và bảy thành viên của hội đồng thành phố được bầu chọn phi đảng phái. Bốn trong số bảy thành viên hội đồng đến từ bốn hội đồng phân khu của thành phố[g], ba thành viên còn lại là ứng viên tự do.[46] Thành phố Lincoln có cơ quan sức khỏe, nhân sự và quy hoach hợp chung với quận Lancaster; với hầu hết văn phòng của các cơ quan ban ngành của thành phố Lincoln và quận Lancaster đều nằm trong tòa nhà County-City. Cuộc bầu cử tổng thể gần đây nhất của thành phố Lincoln diễn ra vào ngày 4 tháng 5 năm 2021.[47]

Là thủ phủ của tiểu bang Nebraska, rất nhiều văn phòng cơ quan của chính quyền tiểu bangchính quyền liên bang được đặt tại thành phố Lincoln. Về giáo dục, thành phố nằm hoàn toàn trong Khu học chánh công lập Lincoln.[48] Sở Cứu hỏa và Cứu hộ Lincoln chịu trách nhiệm phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong trường hợp khẩn cấp trong khi các công ty tư nhân có thể cung cấp dịnh vụ vận chuyển y tế không cấp thiết.[49]

Hệ thống thư viện công cộng của thành phố Lincoln có 8 chi nhánh.[50] Mỗi năm hệ thống ghi nhận khoảng 3 triệu sản phẩm được lưu hành và chuyển phát đến người dân trong thành phố Lincoln và quận Lancaster.[51]

Cơ quan hành pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sở Cảnh sát Lincoln (LPD) là một trong những lực lượng cảnh sát có mức nhân sự thấp nhất cả nước, chỉ 358 sĩ quan cảnh sát và 147 nhân viên công chức, với tỉ lệ 1,2 sĩ quan cảnh sát so với 1.000 người dân (mức trung bình trên toàn nước Mỹ là 2,4).[52][53]

Quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Trụ sợ chính Lực lượng liên quân Vệ binh Quốc gia Nebraska được đặt tại sân bay Lincoln, cùng các đơn vị trực thuộc như Lữ đoàn Tăng cường Cơ động số 67, Tư lệnh Quân đoàn số 92Phi đoàn Tiếp nhiên liệu số 155[54] Bên cạnh lực lượng Vệ binh Quốc gia, trong năm 2022, Phi đoàn số 55 đã tạm đóng tại sân bay Lincoln trong thời gian Căn cứ Không quân Offut sửa chữa.[55]

Nền kinh tế thành phố Lincoln khá điển hình với một thành phố cỡ trung tại Hoa Kỳ, với các hoạt động kinh tế chủ yếu từ ngành dịch vụ và công nghiệp sản xuất chế tạo.[56] Hai đơn vị đóng góp lớn cho nền kinh tế Lincoln là cơ quan chính phủ và trường Đại học Nebraska-Lincoln. Một số nhóm ngành nổi bật khác tại Lincoln bao gồm tài chính, bảo hiểm, in ấn xuất bản, sản xuất chế tạo, dược phẩm, y tế, giáo dục, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, ngành đường sắtvận tải đường bộ.[56][57]

Tháng 10 năm 2021, vùng đô thị Lincoln có tỉ lệ thất nghiệp ước tính là 1,3%.[58] Với thị trường thiếu hụt lao động, Lincoln trải qua sự tăng trưởng trong mức lương nhanh chóng. Từ mùa hè 2014 đến mùa hè 2015, mức lương trung bình một giờ cho cả nhân viên công chức và tư nhân đều tăng 11%. Cũng trong giai đoạn tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015, mức tiền công cơ bản cũng tăng 8,4%.[59]

Nhiều doanh nghiệp trên toàn nước Mỹ có lịch sử thành lập tại thành phố Lincoln, trong đó bao gồm tập đoàn Nelnet, công ty bảo hiểm Ameritas, công ty bảo hiểm Assurity, hãng quần áo Fort Western, chuỗi cửa hàng HobbyTown USA và công ty CliffNotes. Ngoài ra, một số chuỗi nhà hàng, thức ăn nhanh lớn trong khu vực ban đầu cũng được thành lập tại Lincoln như Amigos/Kings Classic, Runza RestaurantsValentino's.

Thành phố Lincoln là một phần của "Thảo nguyên Silicon vùng Midwest".[60] Lincoln được xếp hạng 4 trong danh sách "Địa điểm tốt nhất cho doanh nghiệp và sự nghiệp" của Forbes vào năm 2013,[61] hạng nhất trong danh sách "Những thành phố tốt nhất để tìm kiếm việc làm" của NerdWallets năm 2015,[62] hạng 2 trong "Những thành phố có sự cân bằng cuộc sống - công việc tốt nhất" của SmartAssets năm 2019.[63]

Các đơn vị tuyển dụng lớn của thành phố Lincoln
# Đơn vị tuyển dụng Số lượng nhân viên
1 Chính quyền bang Nebraska 9.776
2 Khu học chánh Lincoln 8.204
3 Viện đại học Nebraska-Lincoln 6.315
4 Tổ chức phi lợi nhuận Bryan Health 3.500
5 Chính quyền liên bang Hoa Kỳ 3.463
6 Chính quyền thành phố Lincoln 2.679
7 Trung tâm Y tế Saint Elizabeth 2.300
8 Công ty Đường sắt BNSF 2.000
9 Bệnh viện Phục hồi chức năng Madonna 1.500
10 Hãng hàng không tư nhân Duncan Aviation 1.200
Nguồn: Báo cáo Tài chính thường niên năm 2020 của thành phố Lincoln[64]

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục phổ thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu học chánh công lập Lincoln (Lincoln Public Schools) là học khu bao gồm phần lớn diện tích thành phố, các khu vực vùng ven thuộc các học khu lân cận như Học khu Norris 160Học khu Waverly 145.[65] Khu học chánh Lincoln bao gồm tám trường trung học phổ thông công lập: Lincoln High, East, Northeast, North Star, Southeast, Southwest, Northwest và Standing Bear.[66] Ngoài ra, thành phố Lincoln cũng có số lượng lớn trường học tư thục, trường dòng, trường đạo; một số trường trung học phổ thông tư thục là College View Academy, Lincoln Christian, Lincoln Lutheran, Parkview Christian và Pius X High School.[67]

Thành phố Lincoln hiện có 9 trường đại họccao đẳng. Viện Đại học Nebraska-Lincoln, thuộc hệ thống Đại học Nebraska, là ngôi trường đại học lớn nhất tiểu bang Nebraska. Trường có tổng cộng 25.820 sinh viên theo học năm 2018, trong đó bao gồm 3.227 sinh viên quốc tế.[68]

Trường Đại học Nebraska Wesleyan có 1.688 sinh viên theo học năm 2022.[69] Năm 2002, trường được tạp chí U.S. News & World Report xếp hạng nhất trường đại học khai phóng tiểu bang Nebraska.[70]

Trường cao đẳng cộng đồng Southeast Community College, với 3 cơ sở tại Lincoln, ghi nhận 9.505 sinh viên theo học năm 2024.[71] Tại đây, học sinh thường chọn khóa học chuyển tiếp hai năm trước khi chuyển tiếp đến các trường đại học khác, với ngôi trường chuyển tiếp phổ biến tại đây là Đại học Nebraska-Lincoln.[72]

Cơ sở hạ tầng

[sửa | sửa mã nguồn]
Đầu máy tàu hỏa của công ty Đường sắt BNSF chụp tại Lincoln

Tuyến cao tốc I-80 là tuyến đường chính kết nối thành phố Lincoln, với điểm cuối của tuyến tại San Francisco, Californiabờ TâyTeaneck, New Jerseybờ Đông.[73] Một số tuyến đường phụ gồm có I-180, tuyến quốc lộ số 6 (US 6), quốc lộ 34 (US 34) và quốc lộ 77 (US 77).[74]

Thành phố Lincoln sở hữu nhiều tuyến đường sắt khác nhau, trong đó bao gồm hai công ty vận tải hàng hóa đường sắt lớn nhất nước MỹĐường sắt BNSFĐường sắt Union Pacific.[75] Ngoài ra, nhà ga Lincoln cũng phục vụ chuyến tàu California Zephyr của công ty đường sắt chở khách quốc gia Amtrak, kết nối khu vực San Francisco, California và thành phố Chicago, Illinois.[76]

  1. ^ Renaissance Revival architecture
  2. ^ National Climatic Data Center
  3. ^ America Lung Association
  4. ^ "Cleanest U.S. Cities for Ozone Air Pollution" (The list represents cities with no monitored ozone air pollution in unhealthful ranges using the Air Quality Index based on 2008 NAAQS)
  5. ^ households
  6. ^ families
  7. ^ City Council Districts

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “2021 U.S. Gazetteer Files”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “Geographic Names Information System”. edits.nationalmap.gov. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ a b c “RACE”. US Census Bureau. US Decennial Census. Table P1, 2020: DEC Redistricting Data (PL 94-171). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ “Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places of 50,000 or More, Ranked by July 1, 2022 Population: April 1, 2020 to July 1, 2022 (SUB-IP-EST2022-ANNRNK)”. US Census Bureau.
  5. ^ “1889 History of Lincoln Nebraska – Chapter 11”. Memorial Library. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “Counties and County Seats by License Place Prefix Numbers”. 8 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ Lincoln Bar Association (1 tháng 5 năm 1970). “County-City Building, Lincoln, Lancaster County, Nebraska”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2004.
  8. ^ “1889 History of Lincoln Nebraska – Chapter 12”. Memorial Library. CFC Productions. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “Lincoln's Founding”. Nebraska State Historical Society. 11 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2006.
  10. ^ McGee, Jim (13 tháng 2 năm 2022). “Jim McKee: The birth of Antelope Park in Lincoln”. Norfolk Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2022.
  11. ^ “Lincoln, Nebraska”. Advisory Council on Historic Preservation. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ “Lincoln, Nebraska, United States”. Encyclopædia Britannica, Inc. 20 tháng 3 năm 2000.
  13. ^ “More about Nebraska statehood, the location of the capital, and the story of the commissioner's home”. Nebraska State Historical Society. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2001.
  14. ^ “More About Nebraska Statehood”. Nebraska State Historical Society. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2001.
  15. ^ “History of Nebraska's Capitols”. Nebraska State Capitol. Nebraska Capitol Commission.
  16. ^ Watkins, Alberts (1913). History of Nebraska: From the Earliest Exploration of the Trans-Mississippi Region. Western Publishing and Engraving Company. tr. 193.
  17. ^ Hansen, Matt. “Architectural Fragments of Nebraska's Second State Capitol”. Preservation Association of Lincoln Brown Bag Lecture Series. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ Walton, Don (10 tháng 2 năm 2015). “Capitol may need earthquake evaluation”. Lincoln Journal Star.
  19. ^ Hill, Kori (4 tháng 11 năm 2015). “Assassinations, fires, and domes: 50 facts about 50 state capitol buildings”. USA Today.
  20. ^ “History of New Americans Task Force”. City of Lincoln, Nebraska. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  21. ^ Calvan, Bobby Caina (18 tháng 6 năm 2014). “How Asian Immigration Is Changing America's Heartland”. NBC News. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  22. ^ Kemmet, Kay (13 tháng 7 năm 2011). “Workshop gives insight into Karen culture”. Grand Island Independent. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  23. ^ Lange-Kubicek, Cindy (7 tháng 7 năm 2019). “Members of Karen community come together for garden with taste of home”. Lincoln Journal Star.
  24. ^ Pascale, Jordan (14 tháng 1 năm 2011). “Thousands of Sudanese make pilgrimage to Omaha”. Lincoln Journal Star. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  25. ^ Knapp, Fred (15 tháng 8 năm 2014). “Yazidis And Other Iraqis In Lincoln Offer Different Perspectives On Crisis”. Lincoln, NE. NET Radio. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ Knapp, Fred (12 tháng 12 năm 2017). “Iraqis A Fast-Growing Group In Nebraska”. Lincoln, NE. NET Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  27. ^ “Metropolitan and Micropolitan Statistical Areas Population Totals and Components of Change: 2020-2021 -- Annual Resident Population Estimates and Estimated Components of Resident Population Change for Combined Statistical Areas and Their Geographic Components: April 1, 2020 to July 1, 2021 (CSA-EST2021-ALLDATA)”. U.S. Census Bureau. U.S. Department of Commerce. 1 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022.
  28. ^ “World Map of the Köppen-Geiger Climate Classification Updated Map for the United States of America”. Institute for Veterinary Public Health. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2014.
  29. ^ “Lincoln Snowfall Statistics 1897 to present”. Lincoln Weather and Climate, University of Nebraska–Lincoln. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  30. ^ “Monthly Snowfall Totals (in inches) - Listed by Snowfall Season”. Lincoln Weather and Climate, University of Nebraska–Lincoln. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  31. ^ “NowData – NOAA Online Weather Data”. National Weather Service Forecast Office. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  32. ^ Laukaitis, Algis (10 tháng 1 năm 2014). “How cold is it? Lincoln ranks 7th coldest in nation”. Lincoln Journal Star. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  33. ^ “State of the Air 2014” (PDF). American Lung Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2014.
  34. ^ “WMO Climate Normals for LINCOLN/MUNICIPAL ARPT NE 1961–1990”. Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  35. ^ “NCEI Summary of Monthly Normals - 1991-2020”. Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2024. |access-date = 2024-03-04}}
  36. ^ a b “QuickFacts -- Lincoln city, Nebraska; United States”. U.S. Census Bureau. U.S. Department of Commerce. 1 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  37. ^ “Decennial Census of Population and Housing”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  38. ^ “Population of Nebraska Incorporated Places”. Nebraska Databook. Nebraska Department of Economic Development. 9 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ Burleigh, Nina (10 tháng 10 năm 2010). “We've Found Peace in This Land”. Parade. Athlon Media Group. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ Pascale, Jordan (21 tháng 6 năm 2013). “Lincoln designated Welcoming City for immigrants”. Lincoln Journal Star. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  41. ^ “Welcoming Cities and Counties”. Welcoming America. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  42. ^ a b “ACS Demographic and Housing Estimates”. US Census Bureau. American Community Survey. Table DP05, 2022: ACS 1-Year Estimates Data Profiles. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2024.
  43. ^ “Age and Sex”. US Census Bureau. American Community Survey. Table S0101, 2022: ACS 1-Year Estimates Subject Tables. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2024.
  44. ^ “Income in the Past 12 Months (in 2022 Inflation-Adjusted Dollars)”. US Census Bureau. American Community Survey. Table S1901, 2022: ACS 1-Year Estimates Subject Tables. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2024.
  45. ^ “Poverty Status in the Past 12 Months”. US Census Bureau. American Community Survey. Table S1701, 2022: ACS 1-Year Estimates Subject Tables. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2024.
  46. ^ “InterLinc – City Council Members”. City of Lincoln, Nebraska. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  47. ^ “Summary Results Report, Lincoln City General Election, May 4, 2021”. Lancaster County, Nebraska. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  48. ^ “Lincoln Public Schools 2013–2014 High School Attendance Areas” (PDF). Lincoln Public Schools, Nebraska. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  49. ^ Andersen, Mark (25 tháng 10 năm 2011). “New oversight for Lincoln-area ambulance service”. Lincoln Journal Star. Lincoln, NE. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  50. ^ “Hours, locations, and phone numbers”. Lincoln City Libraries, Nebraska. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  51. ^ “Lincoln City Libraries Annual Report 2023” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  52. ^ “Department Budget and Staffing Levels”. City of Lincoln, NE. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  53. ^ “Police Employee Data”. fbi.gov. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  54. ^ “Nebraska National Guard – About Us”. Nebraska National Guard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  55. ^ Hammack, Zach (16 tháng 4 năm 2021). “Officials welcome Offutt planes to temporary home -- 'Lincoln Air Force Base'. Lincoln Journal Star. Lincoln, NE. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  56. ^ a b Schaper, David (2 tháng 3 năm 2015). “A Nearly Recession-Proof City Is Not Slowing Down”. National Public Radio.
  57. ^ “Revised Specifications 2014 Transit Development Plan City Of Lincoln, Nebraska – Startran Request For Proposals” (PDF). City of Lincoln, Nebraska.
  58. ^ “Labor Area Summary, Lincoln MSA” (PDF). Nebraska INFOlink. Nebraska Department of Labor. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  59. ^ Sparshott, Jeffrey (17 tháng 12 năm 2015). “In Lincoln, Neb., a View of Full Employment”. Wall Street Journal. New York, NY: Dow Jones & Company, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2015.
  60. ^ Pendell, Ryan (30 tháng 9 năm 2015). “7 reasons why you should pay attention to Lincoln”. Silicon Prairie News. Silicon Prairie News & Destination Graphic. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  61. ^ Badenhausen, Kurt (7 tháng 8 năm 2013). “Des Moines Tops List Of The Best Places For Business And Careers”. Forbes. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ Jasthi, Sreekar (12 tháng 1 năm 2015). “Best Cities for Job Seekers in 2015”. NerdWallet, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  63. ^ Miller, CEPF, Derek (23 tháng 1 năm 2019). “Cities With the Best Work-Life Balance – 2019 Edition”. SmartAsset. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  64. ^ “Comprehensive Annual Financial Report Fiscal Year Ended August 31, 2020” (PDF). Accounting Division of the Finance Department. InterLinc. City of Lincoln, Nebraska. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  65. ^ “2020 CENSUS - SCHOOL DISTRICT REFERENCE MAP: Lancaster County, NE” (PDF). U.S. Census Bureau. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.
  66. ^ “High Schools / Specialty Programs”. About Lincoln Public Schools. Lincoln Public Schools, Nebraska. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  67. ^ “InterLinc – Education – Parochial & Private Schools”. City of Lincoln, Nebraska. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  68. ^ “University of Nebraska–Lincoln Factbook 2018–2019” (PDF). Lincoln, NE: University of Nebraska-Lincoln. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  69. ^ “Nebraska Wesleyan University Student Life”. Education. U.S. News & World Report. U.S. News & World Report LP. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
  70. ^ “Partnership Schools”. UNL.edu. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  71. ^ “SCC Sees 12% Spring Enrollment Increase”. Southeast Community College. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  72. ^ “Southeast Community College Area Overview”. Education. U.S. News & World Report. U.S. News & World Report LP. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  73. ^ “FHWA Route Log and Finder List: Table 1 – Interstate System – Design – FHWA”. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  74. ^ “Nebraska Department of Roads – Lincoln South Beltway – As of December 2013” (PDF). Nebraska Department of Roads. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  75. ^ “Nebraska Railroads” (PDF). Nebraska Transportation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2024.
  76. ^ “Lincoln, NE Train Station (LNK) | Amtrak”. www.amtrak.com. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]