Bước tới nội dung

Lee Joon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Joon
Lee Joon vào năm 2013
SinhLee Chang-seon (이창선)
7 tháng 2, 1988 (36 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Chiều cao1,78 m
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2009 – nay
Hãng đĩaJ. Tune Camp (2009 – 2014)
Prain TPC (2015 – nay) [1]
Hợp tác với
Tên khai sinh
Hangul
이창선
Hanja
李昌宣
Romaja quốc ngữI Chang-seon
McCune–ReischauerYi Ch'angsŏn
Hán-ViệtLý Xương Tuyên
Nghệ danh
Hangul
이준
Hanja
李準
Romaja quốc ngữI Jun
McCune–ReischauerYi Chun

Lee Chang-seon (Tiếng Hàn이창선; Hanja李昌宣; sinh ngày 7 tháng 2 năm 1988[2]), thường được biết đến với nghệ danh Lee Joon, (Tiếng Hàn이준; Hanja李準)[3] là một ca sĩ, vũ công, diễn viênngười mẫu người Hàn Quốc. Anh từng là thành viên của nhóm nhạc nam MBLAQ cho đến tháng 11 năm 2014 khi hợp đồng của anh với J. Tune Camp chính thức kết thúc, vào ngày 16 tháng 12 năm 2014 anh công bố rằng anh sẽ tách khỏi và tập trung vào sự nghiệp diễn xuất trong bộ phim Mr. Back của MBC.[4] Cho đến đầu năm 2015 anh đã ký với Prain TPC (công ty Prain Global), đồng công ty quản lý của Ryu Seung-ryong, Park Ji-young, Park Yong-woo, Yang Ik-joon, Moon Jung-hee,...[1]

Filmography

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Title Role Notes
2009 Ninja Assassin Teenage Raizo
2011 Gnomeo & Juliet Gnomeo Korean dubbing
2013 Rough Play Oh Young
2015 The Piper Nam-soo As village chief's son
Seoul Station Ki-woong Voice
2016 Luck Key Jae-sung

Television series

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Title Network Role Notes Ref.
2008 That Person Is Coming MBC Student Cameo (Ep 1)
2010 Jungle Fish 2 KBS2 Ahn Ba-woo
Drama Special - Housewife Kim Kwang Ja's 3rd Activities MBC Jin [5]
2012 History of a Salaryman SBS Yeo-chi's boyfriend Cameo (Ep 1)
Sent from Heaven KBS2 Lee Joon Also known as I Need a Fairy [6]
Phantom SBS Passerby Cameo (Ep 1)
2013 Iris II: New Generation KBS2 Yoon Shi-hyuk
2014 Gap-dong tvN Ryu Tae-oh Main Role
Mr. Back MBC Choi Dae-han Main Role
2015 Drama Special - What is the Ghost Up To? KBS2 Goo Cheon-dong [7]
Pinocchio SBS Fama Cameo (Ep 19) [8]
Heard It Through the Grapevine SBS Han In-sang Main Role
2016 The Vampire Detective OCN Yoon San Lead Role
Woman with a Suitcase MBC Ma Suk-woo
2017 Mia Luang Channel 3 Himself Cameo (Ep 6)
My Father Is Strange KBS2 Ahn Joong-hee Main Role
2021 The Silent Sea Netflix Ryu Tae-seok Main Role [9]
2021–2022 Bulgasal: Immortal Souls tvN/Netflix Ok Eul-tae Main Role [10]
2022 Red Heart KBS2 Lee Tae Lead Role [11]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai trò Chú ý Chú thích
2007 Mười
2009 Ninja Assassin Raizo lúc nhỏ
2011 Gnomeo & Juliet Gnomeo lồng tiếng Hàn
2013 Rough Play Oh Young Anh thắng giải "Nam hoặc nữ diễn viên mới xuất sắc" tại 1st Wildflower Film Awards năm 2014. [12]
2015 The Piper Nam-soo Con trai trưởng làng
Ga Seoul Boyfriend (lồng tiếng)
2016 Luck Key Yoon Jae Sung

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tựa đề Vai trò Ghi chú
2008 MBC Here He Comes Chính anh Khách mời, trước khi ra mắt.
2010 Housewife Kim Kwang-ja's Third Activities Jin
KBS 1 Jungle Fish 2 Ahn Ba-woo
2012 SBS History of a Salaryman Bạn trai của Yeo-chi Tập. 1 Khách mời
KBS 2 Sent from Heaven Lee Joon Còn gọi là I Need a Fairy
Channel A K-POP – The Ultimate Audition Thành viên nhóm nhạc ảo tưởng, M1 Khách mời
2013 KBS 2 Iris II Yoon Shi-hyuk
MBC Every 1 The Dramatic Chính anh
2014 tvN Gap-dong Ryu Tae-oh
MBC Mr. Back[13][14][15] Choi Dae-han Con của Choi Go-bong.
2015 SBS Pinocchio Fama Tập. 19 Khách mời
Heard It Through the Grapevine Han In-sang
2016 OCN Vampire Detective Yoon San
MBC Woman with a Suitcase Ma Suk-woo
2017 KBS My Father is Strange Ahn Joong Hee
2021 tvN Bulgasal: Immortal Souls Ok Eul Tae
Netflix The Silent Sae Ryo Tae Seok

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Lee Joon Chooses Prain TPC as His New Agency”. Mwave News. ngày 7 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 64. ISBN 978-1-4629-1411-1.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (bằng tiếng Hàn). 10 Asia. ngày 15 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ Lee Joon's departure from MBLAQ "Lee Joon và Cheon Dung chính thức tuyên bố kết thúc quảng bá với MBLAQ" Lưu trữ 2014-12-16 tại Wayback Machine, Mwave, 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập vào 16 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “Lee Joon, Yang Mi-kyung shoot one-act drama”. 10Asia. 8 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ “MBLAQ Lee Joon joins KBS' sitcom "Sent From Heaven". 10Asia. 3 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ “[HanCinema's Drama Review] "Drama Special - What is the Ghost Doing?". Hancinema. 31 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “Lee Joon appears in 'Pinocchio'. Kpop Herald. 15 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ Kang, Minji (8 tháng 9 năm 2020). “Netflix brings all-star cast of Bae Doona, Gong Yoo and Lee Joon for sci-fi thriller 'The Silent Sea'. Netflix Media Center. Seoul. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ Shin So-won (17 tháng 3 năm 2021). “불가살' 이진욱X권나라X이준, 캐스팅 확정 [공식]”. ten Asia (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ Moon Ji-yeon (2 tháng 11 năm 2021). “[공식] 이준·강한나·장혁 '붉은 단심' 출연 확정..내년 상반기 방송” [[Official] Lee Jun, Kang Han-na, and Jang Hyuk confirmed to appear in 'Red Single Heart'.. Broadcast in the first half of next year] (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  12. ^ “Lee Joon was selected for the leading role for movie "An actor is an actor". allkpop.com. ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ 신하균 장나라 박예진 이준 정석원 ‘미스터백’ 출연확정, 막강라인업 (bằng tiếng Hàn). Newsen. ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  14. ^ 이준, '미스터백' 합류…신하균 아들로 망나니 재벌2세 연기 (bằng tiếng Hàn). Hankyung News. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ “이준, MBC '미스터 백' 합류..신하균과 부자지간” (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]