Lauren Hemp
Hemp với đội tuyển Anh vào năm 2022 | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lauren May Hemp[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 7 tháng 8, 2000 | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | North Walsham, Anh | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,63 m (163 cm)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Manchester City | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 11 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
North Walsham Youth FC | |||||||||||||||||||||||||||||
2008–2015 | Norwich City | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2016–2018 | Bristol City | 24 | (9) | ||||||||||||||||||||||||||
2018– | Manchester City | 84 | (31) | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | U-17 Anh | 13 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||
2017– | U-19 Anh | 10 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||
2018– | U-20 Anh | 9 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||
2019 | U-21 Anh | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2019– | Anh | 45 | (13) | ||||||||||||||||||||||||||
2021– | Vương quốc Anh | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 01:42, 22 tháng 10 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18:07, 20 tháng 8 năm 2023 (UTC) |
Lauren May Hemp (sinh ngày 7 tháng 8 năm 2000) là một nữ cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Manchester City tại FA WSL[2], và Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh. Cô giành giải thưởng England Young Player of the Year vào tháng 9 năm 2016, 2017 và Cầu thủ trẻ nữ xuất sắc nhất mùa của PFA vào các năm 2018, 2019, 2020 và 2022.[3]
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Hemp lớn lên ở North Walsham, Norfolk, nơi cô theo học tại Trường tiểu học Millfield và Trường trung học North Walsham. Cô quan tâm đến bóng đá khi còn trẻ và bắt đầu chơi cho câu lạc bộ địa phương North Walsham Youth FC. Sự nghiệp cầu thủ trẻ của cô bắt đầu vào năm 2008 tại Norwich City nơi chị gái của cô là Amy cũng thi đấu. Cô chơi trận cuối cùng cho Norwich vào năm 2015 nhưng vẫn tiếp tục gắn bó với câu lạc bộ trong mùa giải 2015–16. Là một phần của chiến dịch "Where Greatness Is Made", một tấm bảng tôn vinh Hemp đã được lắp đặt tại North Walsham Youth.[4]
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2016, sau khi rời Norwich City, Hemp gia nhập câu lạc bộ Bristol City.[5] Vào ngày 10 tháng 9 năm 2016, cô có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Vixens và ghi bàn thắng thứ ba cho đội nhà trong chiến thắng 4–1 trước Watford.[6] Vào ngày 19 tháng 3 năm 2017, cô ra sân lần đầu tiên tại FA Women's Cup, ghi hai bàn thắng trong chiến thắng 5–0 trước Millwall Lionesses.[7] Trong Spring Series 2017, Hemp ra sân tổng cộng 4 lần, ghi được một bàn thắng. Vào tháng 4 năm 2018, cô được vinh danh là Cầu thủ trẻ nữ xuất sắc nhất mùa của PFA.[8][9] Cô kết thúc mùa giải 2017–18 với 9 bàn thắng sau 24 lần ra sân trên mọi đấu trường. Vào ngày 31 tháng 5 năm 2018, Hemp ký hợp đồng với câu lạc bộ Manchester City.[10]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 2 năm 2015, Hemp lần đầu tiên được gọi lên đội U-15 Anh.[11] Vào tháng 5 năm 2017, cô là đội trưởng đội tuyển Anh tại Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Âu,[12] ghi một bàn thắng trong chiến thắng 5–0 trước Cộng hòa Ireland.[13] Vào tháng 9 năm 2017, cô được vinh danh giải thưởng Vauxhall England Young Player of the Year.[14] Vào tháng 8 năm 2018, cô giúp đội U-20 Anh giành hạng 3 tại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018.[15]
Hemp có trận ra mắt quốc tế cho đội tuyển quốc gia Anh vào ngày 8 tháng 10 năm 2019, khi vào sân thay người ở phút thứ 86 cho Beth Mead trong trận giao hữu thắng 1–0 trước Bồ Đào Nha.[16] Vào ngày 27 tháng 5 năm 2021, có thông báo rằng cô đã được chọn vào đội hình của Đội tuyển bóng đá nữ Olympic Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland tham dự Thế vận hội Mùa hè 2020.[17]
Vào tháng 1 năm 2020, Hemp được UEFA vinh danh là một trong 10 cầu thủ trẻ triển vọng nhất ở châu Âu.[18] Vào ngày 30 tháng 11 năm 2021, cô ghi bốn bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Anh, trong trận thắng kỷ lục 20–0 trước Latvia.[19] Vào tháng 6 năm 2022, Hemp được có tên trong đội hình đội tuyển Anh đã giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022.[20][21] Trong trận chung kết, từ pha treo bóng của quả phạt góc do Hemp thực hiện, đồng đội Chloe Kelly đệm bóng vào lưới để tạo nên bàn thắng thứ 2 trước sự chứng kiến của 87.000 khán giả có mặt trên sân.[22]
Mặc dù là một tiền đạo chạy cánh, Hemp được chơi ở vị trí số 9 (tiền đạo) khi Anh đối đầu với Hoa Kỳ trong một trận giao hữu trên Sân vận động Wembley vào ngày 7 tháng 10 năm 2022. Sự thử nghiệm này đã mang lại hiệu quả cho huấn luyện viên Sarina Wiegman, khi Hemp ghi bàn trong vòng 10 phút đầu tiên trong chiến thắng 2-1 của đội tuyển Anh.[23]
Ngày 31 tháng 5 năm 2023, Hemp có tên trong danh sách các cầu thủ tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 vào tháng 7 năm 2023.[24] Hemp đã ghi một bàn thắng trong trận thắng 6–1 của Anh trước Trung Quốc.[25] Ở trận tứ kết gặp Colombia, Hemp ghi bàn gỡ hòa cho đội tuyển Anh trong thời gian bù giờ của hiệp một khi đội tuyển Anh giành chiến thắng 2-1.[26] Tới vòng bán kết, Hemp ghi bàn thứ hai và kiến tạo cho bàn thắng thứ ba, giúp Anh đánh bại Úc 3–1 để lọt vào trận chung kết World Cup bóng đá nữ đầu tiên trong lịch sử.[27]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2022, Hemp có mối quan hệ với cầu thủ bóng đá Ellie Butler, người hiện đang chơi cho Rugby Borough.[28]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | League cup[b] | Châu Âu[c] | Khác[d] | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bristol City | 2016 | WSL 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 1 | ||
2017 | WSL 1 | 4 | 1 | 1 | 2 | — | — | — | 5 | 3 | ||||
2017–18 | WSL 1 | 18 | 7 | 1 | 0 | 5 | 2 | — | — | 24 | 9 | |||
Tổng cộng | 24 | 9 | 2 | 2 | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 31 | 13 | ||
Manchester City | 2018–19 | WSL | 10 | 2 | 4 | 2 | 5 | 3 | 1 | 0 | — | 20 | 7 | |
2019–20 | WSL | 14 | 5 | 0 | 0 | 3 | 1 | 2 | 0 | — | 19 | 6 | ||
2020–21 | WSL | 15 | 6 | 2 | 1 | 1 | 1 | 4 | 2 | 1 | 0 | 23 | 10 | |
2021–22 | WSL | 22 | 10 | 5 | 7 | 6 | 4 | 2 | 0 | — | 35 | 21 | ||
2022–23 | WSL | 20 | 7 | 2 | 0 | 4 | 2 | 2 | 1 | — | 28 | 10 | ||
Tổng cộng | 81 | 30 | 13 | 10 | 19 | 11 | 11 | 3 | 1 | 0 | 125 | 54 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 105 | 39 | 15 | 12 | 24 | 13 | 11 | 3 | 1 | 0 | 156 | 67 |
- ^ Bao gồm FA Women's Cup
- ^ Bao gồm WSL Cup/Women's League Cup
- ^ Bao gồm UEFA Women's Champions League
- ^ Bao gồm Community Shield
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 20 tháng 8 năm 2023[31]
Anh
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2019 | 3 | 0 |
2020 | 2 | 0 | |
2021 | 9 | 4 | |
2022 | 18 | 6 | |
2023 | 13 | 3 | |
Tổng cộng | 45 | 13 |
Olympic Vương quốc Anh
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | 2021 | 3 | 0 |
Tổng cộng | 3 | 0 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng đầu tiên của Anh, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Hemp.
# | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 30 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động Eco-Power, Doncaster, Anh | Latvia | 5–0 | 20–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 |
2 | 8–0 | |||||
3 | 15–0 | |||||
4 | 20–0 | |||||
5 | 12 tháng 4 năm 2022 | Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland | Bắc Ireland | 1–0 | 5–0 | |
6 | 3–0 | |||||
7 | 24 tháng 6 năm 2022 | Elland Road, Leeds, Anh | Hà Lan | 4–1 | 5–1 | Giao hữu |
8 | 11 tháng 7 năm 2022 | Sân vận động Falmer, Brighton and Hove, Anh | Na Uy | 2–0 | 8–0 | Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022 |
9 | 6 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Bet365, Stoke-on-Trent, Anh | Luxembourg | 9–0 | 10–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 |
10 | 7 tháng 10 năm 2022 | Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh | Hoa Kỳ | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
11 | 1 August 2023 | Sân vận động Hindmarsh, Adelaide, Úc | Trung Quốc | 2–0 | 6–1 | Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 |
12 | 12 tháng 8 năm 2023 | Sân vận động Australia, Sydney, Úc | Colombia | 1–1 | 2–1 | |
13 | 16 tháng 8 năm 2023 | Úc | 2–1 | 3–1 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Manchester City
U-20 Anh
Anh
- Á quân Giải vô địch bóng đá nữ thế giới: 2023[32]
- Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu: 2022[33]
- Siêu cúp nữ Liên lục địa CONMEBOL–UEFA: 2023[34]
- Cúp Arnold Clark: 2022,[35] 2023[36]
Cá nhân
- Đội hình tiêu biểu Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Âu: 2017[37]
- Cầu thủ trẻ nữ xuất sắc nhất mùa của PFA: 2017–18,[38] 2019–20,[39] 2020–21,[40] 2021–22,[41]
- PFA WSL Team of the Year: 2020–21, 2021–22[42]
- Vauxhall England Young Player of the Year: 2017[14]
- Freedom of the Town of North Walsham: 5 tháng 8 năm 2022.[43][44]
- Freedom of the City of London (công bố vào ngày 1 tháng 8 năm 2022)[45]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “List of Players” (PDF). FIFA. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Lauren Hemp - Profile, News & Videos - Manchester City FC”. www.mancity.com.
- ^ “Norfolk football star crowned PFA young player-of-the-year”. Eastern Daily Press. 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
- ^ “England's Euro 2022 winners honoured with gold plaques at local football clubs”. 90min. 22 tháng 9 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Norfolk star receives prestigious award”. Norwich City Community Sports Foundation. 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Report: Bristol City Women 4–1 Watford Ladies”. Bristol City Women F.C. 10 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “Report: Bristol City Women 5–0 Millwall Lionesses”. Bristol City F.C. 19 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Lauren Hemp shortlisted for PFA Young Player of the Year”. Bristol City F.C. 16 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Hemp crowned PFA Young Player of the Year”. Bristol City F.C. 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
- ^ “City sign Lauren Hemp”. Manchester City F.C. 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
- ^ “North Walsham schoolgirl picked for England training camp”. Just Regional. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Young Lioness Lauren Hemp's international exploits lead to One-to-Watch Award shortlist”. SportsAid. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Norfolk's England star Lauren Hemp picks up FA women's football award”. The Pink'un. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b “Lauren Hemp wins prestigious FA award”. Bristol City F.C. 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “England win bronze medal at FIFA U20 Women's World Cup”. The FA. 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2019.
- ^ Sanders, Emma (8 tháng 10 năm 2019). “Portugal 0–1 England: Beth Mead capitalises on error to give Lionesses win”. BBC Sport. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Team GB: Steph Houghton, Sophie Ingle and Caroline Weir in Olympics squad”. bbc.co.uk. 27 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Ten for the future: UEFA.com's women players to watch for 2020”. UEFA. 2 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
- ^ Medlicott, Phil (1 tháng 12 năm 2021). “'We all aspire to be like her': Lauren Hemp lauds record-breaker Ellen White”. The Independent. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
- ^ Davies, Callum (15 tháng 6 năm 2022). “England Women's final squad named for EURO 2022”. England Football.com. The FA. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
- ^ England Squad. UEFA. Retrieved 12 July 2022.
- ^ Lakey, Chris (31 tháng 7 năm 2022). “Euro final joy for Norfolk star Hemp as England beat Germany”. Eastern Daily Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Association, The Football. “Report: England 2–1 USA”. www.englandfootball.com.
- ^ Gerty, David (31 tháng 5 năm 2023). “England squad named for 2023 Women's World Cup”. England Football (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Lauren James stars as England crush China to reach last 16 of Women's World Cup”. Yahoo. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
- ^ Emma Sanders (12 tháng 8 năm 2023). “England 2–1 Colombia”. BBC Sport. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2023.
- ^ Emma Sanders (16 tháng 8 năm 2023). “Australia 1–3 England: England reach first Women's World Cup final”. BBC Sport. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2023.
- ^ Wynarczyk, Natasha (2 tháng 8 năm 2022). “Off-pitch lives and loves of England's Lionesses after Women's Euro 2022 triumph”. Irish Mirror. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Lauren Hemp player profile”. Soccerway. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Bristol City Women F.C. player stats”. Bristol City Women F.C. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “L. Hemp”. Soccerway. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- ^ Emma Sanders (20 tháng 8 năm 2023). “Women's World Cup final: England lose to Spain in Sydney”. BBC Sport. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2023.
- ^ Sanders, Emma (31 tháng 7 năm 2022). “England beat Germany to win first major women's trophy”. BBC. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
- ^ Sanders, Emma (6 tháng 4 năm 2023). “England beat Brazil on penalties to win Finalissima”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ “England 3 – 1 Germany”. BBC Sport. 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Arnold Clark Cup: England hit six v Belgium to retain trophy”. BBC Sport. 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Technical Report — Team of the Tournament”. UEFA.com.
- ^ “Lauren Hemp crowned PFA Young Player of the Year”. Bristol City Football Club. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
- ^ Oatway, Caroline (8 tháng 9 năm 2020). “Hemp scoops second PFA Women's Young Player award”. mancity.com. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
- ^ “De Bruyne is PFA player of the year again as Fran Kirby wins women's award”. theguardian.com. 6 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
- ^ Young, Alex (9 tháng 6 năm 2022). “Man City Women's Lauren Hemp named PFA Young Player of the Year for fourth time”. standard.co.uk. Evening Standard.
- ^ “2021–22 PFA WSL Team Of The Year”. The Professional Footballers' Association. 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.
- ^ Brown, Bruno (5 tháng 8 năm 2022). “Hundreds turn out to see Lionesses star Lauren Hemp given freedom of town”. The Eastern Daily Press. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Euro 2022: Lioness Lauren Hemp welcomed home in North Walsham”. BBC News Norfolk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Lionesses and Sarina Wiegman given Freedom of the City of London after Euros win”. ITV News. 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin trên website của câu lạc bộ Manchester City F.C.
- Thông tin trên website của Hiệp hội bóng đá Anh
- Lauren Hemp – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Lauren Hemp tại Soccerway
- Sinh năm 2000
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Tiền đạo bóng đá nam
- Tiền đạo bóng đá nữ
- Người từ Norfolk
- Bóng đá nữ Vương quốc Liên hiệp Anh
- FA Women's Super League
- Cầu thủ bóng đá Bristol City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2020
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
- Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu