Lã Khải (Đông Ngô)
Lã Khải | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Lã Đại |
Nghề nghiệp | quân nhân |
Quốc tịch | Đông Ngô |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Lã Khải (giản thể: 吕凯; phồn thể: 呂凱; bính âm: Lü Kai; ? – 230), là tướng lĩnh Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Lã Khải quê ở huyện Hải Lăng, quận Quảng Lăng, Từ Châu[1], là con trai trưởng của Đại tư mã Đông Ngô Lã Đại, thường theo cha tòng quân.[2]
Mùa thu năm 246, Tôn Quyền phong Lã Đại là Thượng Đại tướng quân, đốc Kinh Châu hữu bộ, từ tây Vũ Xương đến Bồ Kỳ.[3] Lã Khải được phong làm Phó quân Hiệu úy, đốc quân ở Bồ Kỳ.[2]
Năm 256, Lã Đại chết thọ 96 tuổi, Lã Khải tập tước Đô hương hầu, cũng vâng theo di ngôn của Đại, khi chôn cất mình dùng áo quan mộc, đội khăn thưa mặc áo cộc vải thô, theo đúng phép tống táng, mọi việc đơn giản tiết kiệm.[2]
Trong văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Lã Khải không xuất hiện trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nay là Hải Lăng, Thái Châu, Giang Tô.
- ^ a b c Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Ngô thư, quyển 15, Hạ Toàn Lã Chu Chung Ly truyện.
- ^ Tư Mã Quang, Tư trị thông giám, Ngụy kỷ, quyển 75.
![]() |
Bài viết tiểu sử liên quan đến nhân vật quân sự Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |