Kinh Vô ngã tướng
Một phần của loại bài về |
Phật giáo |
---|
Cổng thông tin Phật giáo |
Kinh Vô ngã tướng (Pali: Anattalakkhaṇa Sutta; Phạn ngữ: Anātmalakṣaṇa Sūtra), được xem là bài giảng thứ hai của Đức Phật Gautama theo truyền thống Phật giáo.[1] Kinh này đôi khi còn được gọi là "Kinh Năm vị" (pi. Pañcavaggiya Sutta; sa. Pañcavargīya Sūtra), nhằm chỉ đến năm anh em Kiều-trần-như, những tăng sĩ đầu tiên của Tăng-già.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Trong bài kinh này, Đức Phật phân tích các thành phần ngũ uẩn (khandha) của một người và chứng minh rằng chúng đều vô thường (anicca), khổ (dukkha) và do đó không thích hợp để đồng nhất với một "ngã" (attan).
Trong kinh điển Phật giáo
[sửa | sửa mã nguồn]Trong Kinh điển Pali, Kinh Vô ngã tướng được xếp trong Samyutta Nikaya (viết tắt là "SN" hoặc "S") và được chỉ mục là "SN 21.59" (SLTP) hoặc "SN 22.59" (CSCD) )[2] hoặc "S iii 66" (PTS). [3] Bài giảng này cũng được tìm thấy trong bộ Luật tạng (Vinaya). [1]
Trong bộ A-hàm Hán ngữ, kinh này được xếp vào Saṃyukta Āgama 34, hay "SA 34".[4]
Một phiên bản của kinh này, Aṇatvalakṣaṇa Sutra, được tìm thấy trong nhóm các kinh văn Phật giáo Gāndhārī, được cho là của phái Dharmaguptaka.[5]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Kinh Chuyển pháp luân
- Vô ngã
- Ba tướng hiện hữu: vô thường (anicca), khổ (dukkha) và vô ngã (anattā).
- Ngũ uẩn
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Rhys Davids & Oldenberg (1881), the Mahavagga, First Khandhaka, §6, vv. 38–47.
- ^ "SN 22.59" denotes that this discourse is the fifty-ninth discourse in the 22nd group in the Samyutta Nikaya. Due to a different grouping of the SN suttas (e.g., in the SLTP, the CSCD's samyutta 13 is included as a final vaggo [chapter] in SLTP samyutta 12), this is samyutta 21 of the SLTP redaction and samyutta 22 of the CSCD redaction.
- ^ "S iii 66" denotes that, in the Pali Text Society edition of the Canon, this discourse starts on page 66 of the third volume of the Samyutta Nikaya. An example of this notation can be found in Thanissaro (1993).
- ^ Retrieved 16 December 2010 from "Sutta Central" at http://www.suttacentral.net/disp_correspondence.php?division_acronym=&sutta_number=59.0&sutta_coded_name=Anattalakkha%E1%B9%87a&volpage_info=SN%20III%2066&sutta_id=804.
- ^ https://gandhari-texts.sydney.edu.au/text/a%e1%b9%87atvalak%e1%b9%a3a%e1%b9%87a-sutra/
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chaṭṭha Sa ṅ gāyana CD (CSCD) (nd ), "Khandhasaṃyuttaṃ" ( SN 22). Truy xuất ngày 29-12-2010 từ "The Pali Tipitaka" tại http://tipitaka.org/romn/cscd/s0303m.mul0.xml .
- Mendis, NKG (tr., biên tập) (1979). Về Đặc Tính Vô Ngã: Kinh Vô Ngã (Kinh Luân Số 268). Kandy: Hiệp hội Xuất bản Phật giáo . Đã lấy 2007-10-03 từ "Access to Insight" (2007) tại http://www.accesstoinsight.org/lib/authors/mendis/wheel268.html .
- Ñanamoli Thera (tr., ed.) (1981). Ba Bài Kinh Chính yếu của Đức Phật (Chuyển Luân số 17). Kandy: Hiệp hội Xuất bản Phật giáo. Truy xuất 2007-10-03 từ "Access to Insight" (1995) tại http://www.accesstoinsight.org/lib/authors/nanamoli/wheel017.html .
- Rhys Davids, TW & Hermann Oldenberg ( tr. ) (1881). Các bản văn Vinaya . Oxford: Nhà xuất bản Clarendon. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2007 từ "Internet Sacred Texts Archive" tại http://www.sacred-texts.com/bud/sbe13/index.htm .
- Dự án Tam Tạng Tích Lan (SLTP) (nd ), "Upayavaggo" ( SN 21.6). Truy xuất ngày 19 tháng 12 năm 2010 từ "MettaNet" tại http://metta.lk/tipitaka/2Sutta-Pitaka/3Samyutta-Nikaya/Samyutta3/21-Khandha-Samyutta/02-01-Upayavaggo-p.html Lưu trữ 2020-07-28 tại Wayback Machine .
- Tỳ khưu Thanissaro (tr.) (1993). Pañcavaggi Sutta: Năm Anh Em ( SN 22.59). Truy xuất ngày 29 tháng 12 năm 2010 từ "Truy cập thông tin chi tiết" tại http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/sn/sn22/sn22.059.than.html .
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đặc Tính Của Vô Ngã, bản dịch của Tỳ khưu Bodhi
- Đặc Tính Vô Ngã, bản dịch của Tỳ Kheo Sujato
- Mahasi Sayadaw dịch - KINH VÔ NGÃ TƯỚNG từ theravada.vn
- Source : https://tapchinghiencuuphathoc.vn/kinh-vo-nga-tuong.html Như Không dịch - KINH VÔ NGÃ TƯỚNG từ tapchinghiencuuphathoc.vn