Kim Jeong-hoon
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Jeong-hoon | |
---|---|
Sinh | 20 tháng 1, 1980 Jinju, Hàn Quốc[1] |
Tên khác | John Hoon |
Trường lớp | Đại học Chung-Ang (BFA) |
Năm hoạt động | 2000-nay |
Người đại diện | Mersenne Entertainment |
Chiều cao | 1,77 m[2] |
Website | www |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김정훈 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gim Jeong-hun |
McCune–Reischauer | Kim Chŏnghun |
Kim Jeong-hoon (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1980), tên ở Nhật là John Hoon, là một ca sĩ và diễn viên Hàn Quốc. Anh bắt đầu nổi tiếng khi tham gia nhóm nhạc đôi UN của Hàn Quốc. Nhóm nhạc ra mắt với đĩa đơn Voic Mail năm 2000 và tan rã năm 2005. Sau đó, anh trở nên nổi tiếng hơn khi thủ vai hoàng tử Yul trong bộ phim Cung, dựa trên manga cùng tên.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Anh ra mắt với vai trò thành viên nhóm nhạc đôi UN, viết tắt của "United N-generation" năm 2000. Sau 6 năm khá thành công, nhóm nhạc tuyên bố giải tán vào tháng 11/2005, và Hoon thông báo sẽ theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Hoon nói rằng những điều kiện của ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc ngăn cản anh theo đuổi dòng nhạc anh thực sự muốn.
Lúc đầu anh muốn trở thành một nhà nghiên cứu thí nghiệm và không nghĩ mình sẽ là một ca sĩ, diễn viên. Đến năm 2005, Hoon đã tham gia diễn xuất trong một số phim Hàn Quốc, như sitcom Orange và남과 여 (A Man and a Woman) (năm 2004). Tuy nhiên bước đột phá của anh cũng như Joo Ji-hoon và Yoon Eun-hye phải kể đến bộ phim nổi tiếng của đài MBC Được làm Hoàng hậu (Cung). Hoon đóng vai hoàng tử Yul, người kế thừa ngôi báu thứ 2 trong danh sách hoàng tộc và là một chàng trai 19 tuổi rất ân cần và dịu dàng. Cậu đã từ Anh trở về Hàn Quốc để đòi lại 2 thứ vốn thuộc về mình: ngôi vị Thái tử và thái tử phim Chae Kyung, người lẽ ra đã kết hôn với cậu.
Hoon từng nói ước mơ cuối cùng của anh là trở thành đạo diễn phim nổi tiếng. Vào ngày 28/4/2009, anh tạm thời chia tay công chúng để thực hiện nghĩa vụ quân sự trong 2 năm. 80,000 fan của anh từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ đã cùng tiễn anh lên đường.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ, Hoon giải ngũ ngày 28/2/2011 và sau đó tham gia khá nhiều phim ảnh và show truyền hình. Anh sẽ tham gia bộ phim Trung Quốc sắp tới, “God of War Zhao Yun” cùng thành viên YoonA của SNSD. Hoon sẽ đảm nhận vai Li Zhi, người có quan hệ tình cảm tay ba với YoonA[3].
Học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Hoon học ngành Bác sĩ Nha khoa tại đại học quốc gia Seoul nhưng rồi quyết định bỏ để tập trung sự nghiệp diễn viên. Sau đó anh ghi tên vào trường đại học Chung Ang chuyên ngành diễn xuất. Hoon có IQ là 146.
Phim ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai diễn | Đài |
---|---|---|---|
2002 | Orange | SBS | |
2006 | Cung | Hoàng tử Lee Yul (Lý Luật) | MBC |
Fog Street | Lee Yoon-soo | KBS2 | |
Angel | Khách mời | ||
2007 | Witch Yoo Hee | Yoo Jun-ha | SBS |
2008 | Love Strategy | Jin Zhen Hao / Kim Jung-ho | đài Hồ Nam |
2011 | I Need Romance | Kim Sung-soo | tvN |
2011 | RUN60 | Pierro / Second GHOST (tập 4-6) | TMX (Tokyo MX) |
2012 | Dummy Mommy | Lee Je-ha | SBS |
2013 | Her Legend | Do Ji-hoo | jTBC |
2015 | God of War Zhao Yun | Cao Tắc | Hunan TV |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai diễn | Ghi chú | 2004 | DMZ | Kim Ji-hun | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Shut Up! | Kwon Myung-seok | ||||||
2009 | Cafe Seoul | phim hợp tác Nhật - Hàn | |||||
2011 | Sunday Punch | Soo-hyun | |||||
2014 | Wild Dogs | So Yoo-joon | |||||
2015 | Emperor's Holidays |
Video ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Ca sĩ | "Don't Cry" | Paran | |
---|---|---|---|---|---|
"2nd Story" | RAN |
Nhạc kịch
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai diễn | 2012 | Catch Me If You Can | Frank Abagnale Jr. |
---|
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Mini-Album (at UN Years) - Best Album [2006]
- 1st Mini-Album - 5 Stella Lights [25.10.2006]
- 1st Single - Sad Song [28.02.2007]
- 2nd Single - Boku Wa Kimi Wo Aishiteru [16.05.2007]
- 3rd Single - Kimi ni Deatta Hi Kara [05.09.2007]
- 1st Album - Bokutachi Itsuka Mata... ~ETERNITY~ [17.10.2007]
- 4th Single - Sakura TEARS [20.02.2008]
- 5th Single - Kimi wo Mamoritai [16.07.2008]
- 6th Single - You Are Not Alone [01.10.2008]
- 2nd Album - Kyo mo Atarashii Yume wo Miru [05.11.2008]
- 7th Single - Blue Moon [01.07.2009]
- 1st Single Korea - In Your Eyes [03.09.2009]
- 1st Single Korea - In Your Eyes [16.12.2009] Japan Version
- 8th Single - Rainy Flash [20.01.2010]
- 9th Single - Al Dente [18.08.2010]
- 3rd Album - Machi [17.11.2010]
- 1st Mini Album - Present [16.04.2011]
- 4th Album - Voice [23.05.2012]
Chương trình giải trí
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2014 | The Genius: Black Garnet | tvN | ep.1 - ep.6 |
2017 | Radio Star | MBC | ep. 515 |
Problematic Man | tvN | ep.94 | |
2018 | Its Good To Be A Little Crazy | SBS | ep.11 |
secretgarden | tvN | ep.5 | |
Radio Star | MBC | ep. 576 | |
Foreigner | MBC | ep.1, ep.2 | |
Taste of Love | tvChosun | ep.1 - ep.9 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Korean website”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
- ^ “김정훈 탤런트, 가수”. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Kim Jung Hoon to Join YoonA in Upcoming Chinese Historical Drama”. Soompi. ngày 27 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Jeong-hoon official website Lưu trữ 2010-05-13 tại Wayback Machine (tiếng Hàn)
- Kim Jeong-hoon trên HanCinema