Kali acetat
Kali acetat | |
---|---|
Tên khác | E261 |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
ChEMBL | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | KC2H3O2 |
Khối lượng mol | 98,14292 g/mol (khan) 107,15056 g/mol (½ nước) 125,16584 g/mol (1½ nước) |
Bề ngoài | bột/tinh thể màu trắng chảy rữa |
Khối lượng riêng | 1,8 g/cm³ (20 ℃)[1] 1,57 g/cm³ (25 ℃) |
Điểm nóng chảy | 292 °C (565 K; 558 °F) |
Điểm sôi | phân hủy |
Độ hòa tan trong nước | 216,7 g/100 mL (0,1 ℃) 233,8 g/100 mL (10 ℃) 268,6 g/100 mL (25 ℃) 320,8 g/100 mL (40 ℃) 390,7 g/100 mL (96 ℃), xem thêm bảng độ tan[2] |
Độ hòa tan | tan trong cồn, amonia lỏng không tan trong ete, aceton |
Độ hòa tan trong metanol | 24,24 g/100 g (15 ℃) 53,54 g/100 g (73,4 ℃)[1] |
Độ hòa tan trong etanol | 16,3 g/100 g[1] |
Độ hòa tan trong lưu huỳnh dioxide | 0,06 g/kg (0 ℃)[1] |
Độ axit (pKa) | 4,76 |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -722,6 kJ/mol[1] |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 150,82 J/mol·K[3] |
Nhiệt dung | 109,38 J/mol·K[3] |
Dược lý học | |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
LD50 | 3250 mg/kg (đường miệng, chuột)[4] |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kali acetat (công thức hóa học: CH3COOK) là muối hữu cơ của kali và axit acetic.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu kali acetat là một thành phần để điều chế chất lỏng bốc khói của Cadet cùng với diarsenic trioxide (As2O3) vào năm 1760,[5] là chất cơ kim đầu tiên được sản xuất. Nó được sử dụng như thuốc lợi tiểu và chất kiềm hóa, hoạt động như một chất điều hòa pH của dịch cơ thể sau khi được hấp thụ.
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Kali acetat có thể được điều chế bằng cách cho một base chứa kali như kali hydroxide hoặc kali cacbonat phản ứng với axit acetic:
- CH3COOH + KOH → CH3COOK + H2O
Phản ứng kiểu này được gọi là phản ứng trung hòa.
Phân tử ngậm 1,5 nước trong dung dịch (CH3COOK·1½H2O) bắt đầu chuyển thành ngậm ½ nước ở 41,3 ℃.[2]
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Phá băng
[sửa | sửa mã nguồn]Kali acetat có thể dùng như một chất phá băng thay cho các muối chloride như calci chloride hoặc magnesi chloride. Nó cung cấp lợi thế là ít phản ứng hơn trên đất và ít ăn mòn hơn, và vì lý do này kali acetat được ưa thích hơn cho việc dọn băng trên đường băng sân bay. Tuy nhiên nó đắt hơn.
Chữa cháy
[sửa | sửa mã nguồn]Kali acetat cũng là chất dập tắt lửa được sử dụng trong bình chữa cháy loại K do khả năng làm mát và tạo thành lớp vỏ bọc ngọn lửa của các đám cháy dầu.
Phụ gia thực phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Kali acetat là một phụ gia thực phẩm như là một chất bảo quản và điều hòa axit. Tại Liên minh châu Âu, nó được dán nhãn số E E261[6]; nó cũng được cho phép sử dụng ở Mỹ,[7] Úc và New Zealand.[8] Kali biacetat (CAS #4251-29-0 ) với công thức KH(CH3COO)2 là một chất phụ gia thực phẩm có liên quan có cùng số E với kali acetat.
Y học và hóa sinh
[sửa | sửa mã nguồn]Trong y học, kali acetat được sử dụng như một phần của các quy trình thay thế trong điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường vì khả năng phân hủy thành bicacbonat và giúp vô hiệu hóa trạng thái axit.
Trong sinh học phân tử, kali acetat được sử dụng để kết tủa các protein dodecyl sunfat (DS) và các protein liên kết với DS, cho phép loại bỏ protein khỏi DNA. Nó cũng được sử dụng làm muối cho việc kết tủa etanol của DNA.
Kali acetat được sử dụng trong hỗn hợp dùng để bảo quản mô, làm cứng, và ướp xác. Hầu hết các viện bảo tàng ngày nay đều sử dụng phương pháp dựa trên formaldehyd do Kaiserling đề xuất năm 1897, mà có dùng kali acetat.[9] Ví dụ, xác ướp của Lenin được tắm trong một bồn chứa dung dịch kali acetat.[10]
Công nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Kali acetat có tác dụng xúc tác trong công nghiệp sản xuất nhựa polyurethane (PU).[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e http://chemister.ru/Database/properties-en.php?dbid=1&id=504
- ^ a b Seidell, Atherton; Linke, William F. (1952). Solubilithies of Inorganic and Organic Compounds. Van Nostrand.
- ^ a b Acetic acid, potassium salt trong Linstrom Peter J.; Mallard William G. (chủ biên); NIST Chemistry WebBook, NIST Standard Reference Database Number 69, National Institute of Standards and Technology, Gaithersburg (MD), http://webbook.nist.gov
- ^ http://chem.sis.nlm.nih.gov/chemidplus/rn/127-08-2
- ^ Seyferth, D. (2001). “Cadet's Fuming Arsenical Liquid and the Cacodyl Compounds of Bunsen”. Organometallics. 20 (8): 1488–1498. doi:10.1021/om0101947.
- ^ UK Food Standards Agency: “Current EU approved additives and their E Numbers”. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.
- ^ US Food and Drug Administration: “Listing of Food Additives Status Part II”. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.
- ^ Australia New Zealand Food Standards Code“Standard 1.2.4 - Labelling of ingredients”. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.
- ^ Dale Ulmer (1994). “Fixation. The Key to Good Tissue Preservation” (PDF). Journal of the International Society for Plastination. 8 (1): 7–10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
- ^ Andrew Nagorski (2007). The Greatest Battle. Simon and Schuster. tr. 53.
- ^ Hosea Cheung, Robin S. Tanke, G. Paul Torrence "Acetic Acid" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2005 Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a01_045.