Bước tới nội dung

Ice Cream (bài hát của Blackpink và Selena Gomez)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Ice Cream"
Đĩa đơn của BlackpinkSelena Gomez
từ album The Album
Phát hành28 tháng 8 năm 2020 (2020-08-28)
Thể loạiPop, nhạc điện tử, dance, nhạc trap
Thời lượng2:55
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Teddy
  • Tommy Brown
Thứ tự đĩa đơn của Blackpink
"How You Like That"
(2020)
"Ice Cream"
(2020)
"Lovesick Girls"
(2020)
Thứ tự đĩa đơn của Selena Gomez
"Past Life"
(2020)
"Ice Cream"
(2020)
"De Una Vez"
(2021)
Video âm nhạc
"Ice Cream" trên YouTube

"Ice Cream" (cách điệu là "iCE Cream", tạm dịch: "Cây kem mát lạnh"[1]) là bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink và nữ ca sĩ người Mỹ Selena Gomez.[2] Bài hát được phát hành dưới định dạng streamingtải xuống với vai trò là đĩa đơn thứ hai cho album phòng thu tiếng Hàn của Blackpink: The Album sắp tới của nhóm. Bài hát đã được ra mắt vào ngày 28 tháng 8 năm 2020 vào lúc 11 giờ (theo giờ Việt Nam) và 1 giờ chiều (theo giờ Hàn Quốc)[3] theo hình thức công chiếu trực tiếp trên YouTube.

Trước đó, bài hát được YG Entertainment "nhá hàng" vào ngày 12 tháng 8 trên trang Facebook chính thức của nhóm[4] nhưng đến ngày 21 tháng 8 công ty mới công bố chính thức tên bài hát bằng một tấm áp phích khác được đăng tải trên trang Facebook của Blackpink.[5]

YG Entertainment từng thêm dòng kí tự "FFF" trong bức ảnh giới thiệu đầu tiên cho lần trở lại này. Điều này từng khiến cộng đồng người hâm mộ của Blackpink nghĩ đó là tên viết tắt của ca khúc mới do trước đó, YG Entertainment từng sử dụng cách viết tắt này để giới thiệu cho ca khúc How You Like That.[6]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12 tháng 8 năm 2020, công ty giải trí YG Entertainment và hãng đĩa âm nhạc Interscope Records đã chính thức xác nhận sự kết hợp giữa Selena Gomez và nhóm nhạc Hàn Quốc Blackpink với tên gọi khá độc đáo - "Selpink". Bài hát là tiếp nối cho sự hợp tác thành công của Sour Candy với Lady Gaga trước đó. Lần kết hợp này sẽ là đĩa đơn tiếp theo được ra mắt nằm trong album đầu tiên của Blackpink sau đĩa đơn How You Like That được ra mắt vào tháng 6 trước đó.[7] YG Entertainment nhận đặt trước đĩa đơn và album The Album thông qua một đường link.

Sau khi thông tin được công bố, cộng đồng mạng và người hâm mộ cả hai đều phấn khích, bên cạnh đó một số cộng đồng người hâm mộ của những nghệ sĩ khác như Lady Gaga, Taylor Swift,... cũng lên tiếng sẽ ủng hộ hết mình cho đĩa đơn sắp tới này của cả hai.

Ngày 24 tháng 8 năm 2020, YG Entertainment đăng tải teaser video lên các trang mạng xã hội của nhóm, đó là một đoạn gọi điện bằng video của cả hai và nó cũng hé lộ phần nhạc của đĩa đơn. Đĩa đơn sẽ được ra mắt vào ngày 28 tháng 8 năm 2020 và sẽ được ra mắt cùng với 1 video ca nhạc.[8]

Cũng từ ngày 24 tháng 8 năm 2020, YG Entertainment cũng đang tải lần lượt áp phích của các thành viên. áp phích của các thành viên có tông màu hồng là chủ đạo. Tuy khác nhau phần lớn nhưng được nhiều người nhận xét là sặc sỡ, nêu bật được cá tính của các thành viên.

Ngày 27 tháng 8, YG Entertainment ra mắt teaser cho đĩa đơn.[9] Hình ảnh các thành viên Blackpink được đánh giá là nhẹ nhàng, mang màu sắc trẻ trung năng động. Selena Gomez xuất hiện trong trang phục bikini với hình ảnh là một cô nhân viên bán kem.[10]

Phát hành và đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi đĩa đơn được ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi thông tin của việc hợp tác này được công bố. Người hâm mộ của cả hai đã bày bỏ sự phấn khích cho màn hợp tác này. Bằng chứng là sau khi thông tin này được công bố, những từ khóa như "Ice Cream", "Selena Gomez", "Blackpink" đã lên xu hướng của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Điều này được cho là dễ hiểu khi trước đó cả hai đã có những thành công nhất định trong mảng âm nhạc.

Sau đó nhiều người cũng nhận ra thành viên Jennie của Blackpink đã từng nhiều lần tiết lộ cho người hâm mộ của nhóm về tên bài hát.[6]

Sau khi đĩa đơn được ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được nhận xét là tươi vui, năng động tuy không quá sôi động. Bài hát có phần lớn lời là bằng tiếng Anh và chỉ có vài câu trong lời rap của Lisa là tiếng Hàn.

Bài hát được nhiều người nhận xét rất tốt nhưng cũng có nhiều người cho rằng không có nhiều điểm nhấn, phần hát của Selena Gomez, JennieLisa chiếm quá nhiều thời gian khiến phần hát của JisooRosé chỉ là "nhỏ giọt".[11]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Với "Ice Cream", Blackpink đã thu về được 1,79 triệu lượt người xem trong khi bài hát này được công chiếu trên nền tảng Youtube. Trong lúc công chiếu, liên kết dẫn tới bài hát này đã gặp phải tình trạng tắc nghẽn do lượng người dùng truy cập quá lớn.[12]. Bài hát là ca khúc đang đứng vị trí đầu tiên trong Today's Top Hits ngày 28 tháng 8 trên nền tảng phát nhạc trực tuyến Spotify.

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên tất cả các cảnh quay được thực hiện riêng và ghép lại nhưng vẫn không gây ảnh hưởng quá nhiều tới tổng thể MV.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng và đề cử cho "Ice Cream"
Năm Tổ chức Giải thưởng Kết quả Ng.
2020 Clio Awards Music Marketing Silver [13]
MTV Europe Music Awards Best Collaboration Đề cử [14]
People's Choice Awards Music Video of 2020 Đề cử [15]
Prêmio Anual K4US Best Collaboration of the Year Đoạt giải [16][17]
2021 Gaon Chart Music Awards Song of the Year – Tháng 8 Đề cử [18]
Joox Indonesia Music Awards Global Song of the Year Đề cử [19]
Nickelodeon Kids' Choice Awards Favorite Music Collaboration Đề cử [20]
MTV Video Music Awards Best K-Pop Đề cử [21]
Weibo Starlight Awards Favorite Collaboration Đoạt giải [22]
Giải thưởng chương trình âm nhạc
Chương trình Ngày Ng.
Inkigayo 20 tháng 9 năm 2020 [23]
27 tháng 9 năm 2020 [24]
4 tháng 10 năm 2020 [25]

Thành phần đội ngũ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn dẫn được trích từ Tidal.[26]

  • Blackpink – hát chính
  • Selena Gomez – hát chính, người viết bài hát
  • Teddy – sản xuất, người viết bài hát
  • Tommy Brown – sản xuất, người viết bài hát
  • 24 – sản xuất, người viết bài hát
  • Mr. Franks – sản xuất, người viết bài hát
  • Ariana Grande – người viết bài hát
  • Victoria Monét – người viết bài hát
  • Bekuh Boom – người viết bài hát
  • Serban Ghenea – xử lí âm thanh

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận và doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[65] Vàng 40.000double-dagger
Na Uy (IFPI)[66] Vàng 30.000double-dagger
Lượt phát trực tuyến
Nhật Bản (RIAJ)[67] Vàng 50.000.000dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.
dagger Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành và định dạng của "Ice Cream"
Quốc gia Thời gian Định dạng Hãng đĩa
Nhiều quốc gia 28 tháng 8 năm 2020
Hoa Kỳ 1 tháng 9 năm 2020 Đài phát thanh hit đương đại Interscope

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ phunuso.baophunuthudo.vn (4 tháng 7 năm 2023). “Sở VH&TT Hà Nội xác nhận cấp phép biểu diễn cho 13 bài hát trong concert BLACKPINK Việt Nam”. phunuso.baophunuthudo.vn. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ “BLACKPINK & Selena Gomez Confirm 'Ice Cream' Collaboration”.
  3. ^ “BLACKPINK X Selena Gomez – 'Ice Cream' TITLE POSTER”. YG Family (bằng tiếng Anh). 21 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ “Bài viết YG Entertainment trên Fanpage Facebook của Blackpink công bố sự hợp tác giữa cả 2”.
  5. ^ “Poster thông báo tên bài hát mới "Ice Cream" trên fanpage chính thức của Blackpink”.
  6. ^ a b “BLACKPINK tự nhiên công bố tên single hợp tác với Selena Gomez vào khung giờ 'kì dị', nhưng chẳng ai bất ngờ vì Jennie đã đi trước 1 bước!”.[liên kết hỏng]
  7. ^ “BLACKPINK hợp tác với Selena Gomez trong đĩa đơn mới”.
  8. ^ “Selena Gomez - Wikipedia Tiếng Việt”.
  9. ^ “Teaser "Ice Cream" được đăng tải trên kênh Youtube của Blackpink”.
  10. ^ “BLACKPINK đáng yêu bên cạnh Selena Gomez, Jennie lại trao cho fan 1 cú lừa trong teaser MV Ice Cream!”.[liên kết hỏng]
  11. ^ 'Ice Cream' của Selena Gomez và Black Pink chính thức 'ra lò', nhạc bị chê 'ngang ngang' không như mong đợi?”.
  12. ^ “Đã có 1 triệu người đón xem công chiếu trực tiếp MV Ice Cream - màn hợp tác giữa BLACKPINK và Selena Gomez!”.[liên kết hỏng]
  13. ^ “Clios Music Winners”. Clios (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ Heller, Corinne (8 tháng 11 năm 2020). “BTS Wins Big at 2020 MTV EMA: See the Full List of Winners”. E! Online. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ Del Rosario, Alexandra (1 tháng 10 năm 2020). “E! People's Choice Awards Nominees List: 'The Old Guard', 'Birds Of Prey' Among Honorees”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  16. ^ “BTS, Blackpink e mais concorrem em premiação brasileira de k-pop”. R7 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  17. ^ “Premiação brasileira anual de KPop & KDrama & Fandoms”. YouTube (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  18. ^ 10th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(디지털음원)후보자 [10th Gaon Chart Music Awards (Song of the Year) Nominees] (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart Music Awards. 7 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.
  19. ^ Peters, Daniel (8 tháng 6 năm 2021). “BTS, Pamungkas, Blackpink and more nominated for 2021 Joox Indonesia Music Awards”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  20. ^ Huff, Lauren (2 tháng 2 năm 2021). “Justin Bieber, Stranger Things, and Ariana Grande top 2021 Nickelodeon Kids' Choice Awards nominees”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ Torres, Eric (11 tháng 8 năm 2021). “MTV VMAs 2021 Nominees Announced: See the Full List Here”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  22. ^ “来自 微博星耀盛典 的微博”. Weibo (bằng tiếng Trung). 20 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  23. ^ '인기가요' 블랙핑크, 출연없이 1위..태민·스트레이 키즈 등 컴백 [★밤TView]” (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ '인기가요' 블랙핑크, '아이스크림'으로 출연 없이 2주 연속 1위” (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  25. ^ <10월 첫째 주 인기가요 차트> (bằng tiếng Hàn). Seoul Broadcasting System. 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  26. ^ “Ice Cream by Blackpink and Selena Gomez”. Tidal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  27. ^ "Blackpink – Chart History (Argentina Hot 100)" (bằng tiếng Anh). Billboard Argentina Hot 100 Singles cho Blackpink. Truy cập 24 tháng 10 năm 2020.
  28. ^ "Australian-charts.com – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 5 tháng 9 năm 2020.
  29. ^ "Austriancharts.at – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 9 tháng 9 năm 2020.
  30. ^ "Ultratop.be – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 25 tháng 9 năm 2020.
  31. ^ "Blackpink Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 9 năm 2020.
  32. ^ "Blackpink Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2020. Truy cập 7 tháng 9 năm 2020.
  34. ^ “El Salvador Top 20 - 21 al 27 de Septiembre, 2020” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  35. ^ “Euro Digital Song Sales – September 12, 2020”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  36. ^ "Lescharts.com – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 25 tháng 9 năm 2020.
  37. ^ "Musicline.de – Blackpink x Selena Gomez Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 4 tháng 9 năm 2020.
  38. ^ "Blackpink Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 10 năm 2020.
  39. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 11 tháng 9 năm 2020.
  40. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 11 tháng 9 năm 2020.
  41. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 9 năm 2020.
  42. ^ "Blackpink Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 9 năm 2020.
  43. ^ 週間 合算シングルランキング – 2020年09月14日付 (2020年08月31日~2020年09月06日) (bằng tiếng Nhật). Oricon. 9 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  44. ^ “2020 36-os Savaitės (rugpjūčio 28-rugsėjo 3 d.) Singlų Top100” [2020 36th week’s top 100 most listened] (bằng tiếng Litva). AGATA. 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  45. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia”. Recording Industry Association of Malaysia. Recording Industry Association of Malaysia. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  46. ^ “Mexico Airplay”. Billboard. 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
  47. ^ "Charts.nz – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 25 tháng 9 năm 2020.
  48. ^ “Top 100 de la Sociedad de Gestión de Productores Fonográficos del Paraguay September, 2020”. Sociedad de Gestión de Productores Fonográficos del Paraguay. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  49. ^ "Portuguesecharts.com – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 18 tháng 9 năm 2020.
  50. ^ Arvunescu, Victor (19 tháng 10 năm 2020). “Top Airplay 100 - Nu scăpăm prea curând de hitul momentului!” [Top Airplay 100 – We are not getting rid of the current hit anytime soon!] (bằng tiếng Romania). Un site de muzică. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  51. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 9 năm 2020.
  52. ^ “RIAS International Top Charts Week 36”. Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  53. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2020. Truy cập 8 tháng 9 năm 2020.
  54. ^ 2020년 36주차 Digital Chart [Digital Chart - Week 36 of 2020]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  55. ^ “Korea Kpop Hot 100 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  56. ^ “Top 100 Canciones: Semana 36” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  57. ^ "Swedishcharts.com – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 25 tháng 9 năm 2020.
  58. ^ "Swisscharts.com – Blackpink x Selena Gomez – Ice Cream" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 6 tháng 9 năm 2020.
  59. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 9 năm 2020.
  60. ^ "Blackpink Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 9 năm 2020.
  61. ^ "Blackpink Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2020.
  62. ^ “Top 100 Songs, August 28, 2020 - September 3, 2020”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  63. ^ 2020년 09월 Digital Chart [September 2020 Digital Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  64. ^ 2020년 Digital Chart [2020 Digital Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Blackpink & Selena Gomez – Ice Cream” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Blackpink – Ice Cream” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – Blackpink – Ice Cream (with Selena Gomez)” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022. Chọn 2022年3月 ở menu thả xuống

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]