Hoa hậu Quốc tế 2000
Giao diện
Hoa hậu Quốc tế 2000 | |
---|---|
Ngày | 4 tháng 10 năm 2000[1] |
Dẫn chương trình |
|
Địa điểm | Koseinenkin Hall, Tokyo, Nhật Bản[1] |
Truyền hình | TV Tokyo |
Tham gia | 56 |
Số xếp hạng | 15 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Vivian Urdaneta[1][2] Venezuela |
Hoa hậu thân thiện | Doreen Adler Đức |
Quốc phục đẹp nhất | Carolina Albertsz Aruba |
Hoa hậu ảnh | Son Tae-young Hàn Quốc |
Hoa hậu Quốc tế 2000 là cuộc thi Hoa hậu Quốc tế lần thứ 40 được tổ chức vào ngày 4 tháng 10 năm 2000 tại Koseinenkin Hall ở thủ đô Tokyo của Nhật Bản. 56 thí sinh tham dự cuộc thi năm nay. Trong đêm chung kết, Hoa hậu Quốc tế 1999 Paulina Gálvez đến từ Colombia đã trao vương miện cho Vivian Urdaneta đến từ Venezuela.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Quốc tế 2000 | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Top 15 |
|
Giải thưởng phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Trang phục dân tộc đẹp nhất |
|
Hoa hậu Thân thiện |
|
Hoa hậu Ảnh |
|
Các thí sinh
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc thi năm nay có 56 thí sinh:
- Argentina – Natalia Cecilia Dalla Costa
- Aruba – Carolina Fransisca Albertsz
- Bolivia – Catherine Villarroel Márquez
- Brazil – Maria Fernanda Schneider Schiavo
- Canada – Angeliki Lakouras
- Colombia – Carolina Cruz Osorio
- Croatia – Ana Gruica
- Curaçao – Roselle Angèle Augusta
- Síp – Nikoletta Violari
- Cộng hòa Séc – Markéta Svobodná
- Ai Cập – Hagar Ahmed El Taher
- Phần Lan – Kati Hannele Nirkko
- Pháp – Tatiana Micheline Bouguer
- Đức – Doreen Adler
- Hy Lạp – Dimitra Kitsiou
- Guam – Liza Marie Leolini Camacho
- Guatemala – Yazmin Alicia Di Maio Bocca
- Hawaii – Carly Makanani Ah Sing
- Honduras – Alba Marcela Rubí Castellón
- Hồng Kông – Vương Khả Huệ
- Iceland – Anna Lilja Björnsdóttir
- Ấn Độ – Gayatri Anilkumar Joshi
- Israel – Dana Farkash
- Nhật Bản – Kanako Shibata
- Hàn Quốc – Son Tae-young
- Liban – Sahar Mahmoud Al-Ghazzawi
- Macedonia – Sanja Nikolik
- Malaysia – Aida Stannis Kazum
- Malta – Dominique Desira
- Mexico – Leticia Murray
- Moldova – Elena Andrej Ungureanu
- Nepal – Uma Bogati
- Nicaragua – Marynés Argüello César
- Na Uy – Frida Agnethe Jonson
- Palau – Eloisa Dilbodel Senior
- Panama – Cristina Marie Sousa Broce
- Philippines – Joanna Maria Mijares Peñaloza
- Ba Lan – Emilia Ewelina Raszynska
- Bồ Đào Nha – Tânia Isabel Campanacho Ferreira
- Puerto Rico – Rosiveliz Díaz Rodríguez
- Nga – Svetlana Victorovna Goreva
- San Marino – Chiara Valentini
- Singapore – Lorraine Mann Loo Koo
- Slovakia – Michaela Strählová
- Nam Phi – Irmari Steyl
- Tây Ban Nha – Raquel González Rovira
- Thụy Điển – Gabrielle Elisabeth Heinerborg
- Tahiti – Hinarai Leboucher
- Đài Loan – Giang Hân Đình
- Thái Lan – Phongkajorn Sareeyawat
- Togo – Pamela Agnélé Gunn
- Tunisia – Ismahero Lahmar
- Thổ Nhĩ Kỳ – Hulya Karanlik
- Ukraine – Yana Anatoliyivna Razumovska
- Hoa Kỳ – Kirstin Anne Cook
- Venezuela – Vivian Urdaneta
Chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]Lần đầu tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Trở lại
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “Miss Poland wins international beauty pageant”. Japan Weekly Monitor. ngày 8 tháng 10 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2011.
- ^ Vina, Nguyen (ngày 28 tháng 9 năm 2015). “All winners of the contest Miss International”. Global Express News. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.