Nhà tạo mẫu Đẳng cấp
Project Runway (Nhà tạo mẫu Đẳng cấp) | |
---|---|
Định dạng | Truyền hình thực tế, Cuộc thi |
Sáng lập | Eli Holzman |
Diễn viên | Heidi Klum Tim Gunn Michael Kors Nina Garcia |
Quốc gia | Mĩ |
Số tập | 98 |
Sản xuất | |
Thời lượng | 60 phút (Mùa 1 – Mùa 7) 90 phút (Mùa 8 – nay) |
Nhà phân phối | FremantleMedia |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Bravo (2004–2008) Lifetime (2009–nay) HTV2 (2010-nay) |
Phát sóng | 1 tháng 12 năm 2004 | – nay
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Project Runway là chương trình truyền hình thực tế Mỹ trên kênh Lifetime, trước đó được trình chiếu trên kênh Bravo, và nay đang được trình chiếu trên kênh HTV2 tại Việt Nam với tên Nhà tạo mẫu Đẳng cấp. Chương trình tập trung vào những nhà thiết kế thời trang và được dẫn chương trình bởi siêu mẫu nổi tiếng Heidi Klum. Trong chương trình, các thí sinh cạnh tranh với nhau để thiết kế những bộ trang phục đẹp nhất và bị giới hạn về thời gian, vật liệu và chủ đề. Thiết kế của họ sẽ được những ban giám khảo đánh giá, và một hoặc nhiều nhà thiết kế bị loại mỗi tuần. Ngày 4 Tháng 7, năm 2006, công ty sản xuất chương trình - Công ty Weinstein, đã công bố bản hợp đồng trị giá năm năm để chương trình thuộc về kênh Lifetime, bắt đầu kể từ mùa 6. Sau đó, NBC Universal đệ đơn kiện Công ty Weinstein vì cho rằng hợp đồng vi phạm bản quyền lô-gô của chương trình vì in đậm chữ "Runway" trong "Project Runway".[1][2] Ngày 1 tháng 4, năm 2009, vụ kiện giữa Công ty Weinstein và NBC Universal được giải quyết, phía Weinstein đồng ý trả một số tiền không được tiết lộ cho NBC để di chuyển chương trình về kênh Lifetime vô thời hạn.[3][4] Mùa 6 được bắt đầu phát sóng trên Lifetime vào ngày 20 tháng 8, năm 2009[5] Ngày 16 tháng mười, 2010, kênh truyền hình cáp tại Việt Nam là HTV2 đã mua bản quyền của chương trình và hiện phát sóng vào lúc 18 giờ, thứ Bảy hàng tuần.[6]
Nhượng quyền quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Các quốc gia được đánh dấu màu đỏ cho biết phiên bản của chương trình đó không còn được phát sóng nữa.
Quốc gia | Tên phiên bản | Dẫn chương trình | Kênh | Lần đầu khởi chiếu | Giám khảo cố định | Số mùa | Nhà vô địch |
---|---|---|---|---|---|---|---|
US | Project Runway | Chi tiết | |||||
Liên đoàn Ả Rập | Project Fashion: El Musamim El Arabi[7] | Future Television | 26/2/2006 |
|
Mùa 1 (2006): Julien Abboud Mùa 2 (2007): Mohammed Ashi | ||
Project Runway Middle East[8][9] | Valerie Abou Chacra (Mùa 2) |
MBC 1 | 17/9/2016 |
|
Mùa 1 (2016): Alaa Najd Mùa 2 (2017): Saher Okal | ||
Australia | Project Runway Australia | Megan Gale (Mùa 3,4) |
Arena | 7/7/2008 |
|
Mùa 1 (2008): Juli Grbar Mùa 2 (2009): Anthony Capon Mùa 3 (2011): Dylan Cooper Mùa 4 (2012): Christina Exie | |
Belgium | De Designers | VTM | 16/12/2008 |
|
Không thông tin | ||
Brazil | Projeto Fashion | Adriane Galisteu | Band | 15/9/2008 |
|
Mùa 1 (2011): Cynthia Hayashi | |
Canada | Project Runway Canada[10] | Slice Global |
8/10/2007 |
|
Mùa 1 (2007): Evan Biddell Mùa 2 (2009): Sunny Fong | ||
Finland | Muodin huipulle | Minna Cheung (Mùa 1) Nora Vilva (Mùa 2) |
MTV3 | 1/11/2009 |
|
Mùa 1 (2009): Katri Niskanen Mùa 2 (2011): Linda Sipilä | |
France | Projet Fashion[11] | Hapsatou Sy | D8 | 3/3/2015 |
|
Mùa 1 (2010): Pierre-Henry Bor | |
Greece | Project Runway[12] | Evangelia Aravani | Open TV | 25/10/2018 |
|
Mùa 1 (2018–2019): Margarita Priftaki | |
Israel | פרויקט מסלול Proyekt Maslul[13] |
Shiraz Tal | Channel 2 (Reshet) | 17/6/2009 |
|
Mùa 1 (2008–2009): Alon Livne | |
Italy | Project Runway Italia[14] | Eva Herzigová | Fox Life | 26/2/2014 |
|
Mùa 1 (2014): Marco Taranto | |
Jamaica | Mission Catwalk | Keneea Linton-George | TVJ | 15/3/2011 |
|
Mùa 1 (2011): Shenna Carby Mùa 2 (2012): Gregory Williams Mùa 3 (2013): Theodore Elyett Mùa 4 (2014): Kurt Campbell Mùa 5 (2015): David Rolle Mùa 6 (2018): Rochele Spencer | |
Latin America | Project Runway Latin America[15] | Rebecca de Alba (Mùa 1,2) Eglantina Zingg (Mùa 3) |
Fashion TV (Mùa 1), Glitz* (Mùa 2,3) | 20/9/2010 |
|
Mùa 1: Jorge Duque Velez Mùa 2: Karin Koo Mùa 3: Matias Hernan | |
Malaysia | Project Runway Malaysia | Bernie Chan | 8TV | 3/8/2007 |
|
Mùa 1 (2007):_Felix Chin | |
Netherlands | Project Catwalk | Renate Verbaan (Mùa 1,2) Stacey Rookhuizen (Mùa 3) |
RTL 5 |
|
Mùa 1 (2007): Django Steenbakker | ||
New Zealand | Project Runway New Zealand[16] | Georgia Fowler | TVNZ 2 | 1/10/2018 |
|
Mùa 1 (2018): Benjamin Alexander | |
Norway | Designerspirene[17] | Vendela Kirsebom | TV3 | 26/2/2007 |
|
Mùa 1 (2005–2006): Daniel S*rensen | |
Philippines | Project Runway Philippines[19] | Teresa Herrera (2008–2009) Tweetie De Leon (2011) |
ETC SBN 21 |
|
Mùa 1 (2008): Aries Lagat Mùa 2 (2009): Manny Marquez Mùa 3 (2012): Milka Quin Redoble Muat 4 (2015): Jose Joy Chicano | ||
Poland | Project Runway Poland | Anja Rubik | TVN | 2/3/2014 |
|
Mùa 1 (2014): Jakub "Jacob" Bartnik Mùa 2 (2015): Michał Zieliński | |
Portugal | Projecto Moda[20] | Nayma Mingas | RTP1 | 25/7/2010 |
|
Mùa 1 (2010): Carina Duarte | |
Russia | Проект Подиум Project Runway Russia |
Anna Sedokova (Mùa 1); Maria Minogarova (Mùa 2) | MTV Russia (Mùa 1); Friday! (Mùa 2) | 8/10/2011 |
|
Mùa 1 (2011–2012): Dmitry Neu Mùa 2 (2018): Elizaveta Kostyukova | |
South Africa | Project Runway South Africa[21] | Lerato Kganyago | Mzansi Magic | 17/8/2018 |
|
Mùa 1 (2018): Kentse Masilo | |
South Korea | 프로젝트 런웨이 코리아 Project Runway Korea[22] |
Lee So-ra | Onstyle | 7/2/2009 |
|
Mùa 1 (2009):_Lee Woo-kyung Mùa 2 (2010): Jung Go-woun Mùa 3 (2011); Shin Joo-yeon Mùa 4 (2012): Kim Hye-ran All-Stars 1 (2015): Hwang Jae-geun | |
Sweden | Project Runway Sverige[23] | Sofi Fahrman | TV3 |
|
Mùa 1 (2012): Naim Josefi | ||
Thailand | Project Runway Thailand[24] | Anne Jakrajutatip | JKN 18 | 2022 |
|
||
Turkey | Proje Moda[25] | Güzide Duran | Star TV | 9/7/2007 |
|
Mùa 1 (2007): Selim Baklacı | |
Ukraine | Подіум Podium[26] |
Nataliya Gotsiy | Novyi Kanal | 20/2/2019 |
|
1 | Mùa 1 (2019): Maria Dzyubenko & Maksim Sereda (Duet Sereda) |
United Kingdom | Project Catwalk[27] | Elizabeth Hurley (2006) Kelly Osbourne (2007–2008) |
Sky One | 2006–2008 |
|
Mùa 1 (2006): Kirsty Doyle Mùa 2 (2007): Wayne Aveline Mùa 3 (2008): Jasper Garvida | |
Vietnam | Project Runway Vietnam[28] | Ngô Thanh Vân (2013) Trương Ngọc Ánh (2014–2015) |
VTV3 | 28/4/2013 |
|
Mùa 1 (2013): Hoàng Minh Hà Mùa 2 (2014): Lý Giám Tiền Mùa 3 (2015–2016): Nguyễn Tiến Truyển |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Project Runway Walks To Lifetime; NBC Files Suit”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
- ^ “NBCU Wins Round in 'Project Runway' Suit”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
- ^ Carter, Bill (ngày 1 tháng 4 năm 2009). “'Project Runway' Lawsuit Is Resolved”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Show Tracker”. Los Angeles Times. ngày 1 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
- ^ Holmes, Elizabeth; Schechner, Sam (ngày 2 tháng 4 năm 2009). “'Project Runway' Will Move to Lifetime”. The Wall Street Journal.
- ^ [1]
- ^ Fakhry, Christina (4 tháng 4 năm 2016). “7 Lebanese TV Shows We Actually Miss”. Beirut.com.
- ^ “Elie Saab partners with MBC to produce 'Project Runway Middle East'”. Al Arabiya News. 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ ElHady, Hady (21 tháng 11 năm 2017). “Meet The Project Runway Middle East Season 2 Contestants”. Scoop Empire.
- ^ Doonan, Simon (15 tháng 10 năm 2007). “Iman dishes on Project Runway Canada”. Elle Canada.
- ^ Naït, Leïla. “Dans les coulisses de l'émission Projet Fashion avec Hapsatou Sy !”. Marie Claire.
- ^ Zeimepeoglou, Maria (27 tháng 1 năm 2019). “AND THE WINNER OF PROJECT RUNWAY GREECE IS… MARGARITA PRIFTAKI”. Art Fashion. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
- ^ Kupfer, Ruta (17 tháng 6 năm 2009). “Israel's 'Project Runway' Focuses More on People, Less on Clothing”. Haaretz.
- ^ Zargani, Luisa (8 tháng 10 năm 2013). “'Project Runway' Coming to Italy”. Women's Wear Daily.
- ^ Cordle, Ina Paiva (21 tháng 6 năm 2011). “'Project Runway Latin America' to move to Miami”. The Mercury News.
- ^ Ebrey, Evelyn (6 tháng 1 năm 2020). “Where are the Project Runway NZ contestants now?”. Stuff.
- ^ Lillebo, Maria Røbech (14 tháng 5 năm 2007). “Designerspirene -hvem vinner?”. P4 Radio Hele Norge (bằng tiếng Na Uy).
- ^ Tên của cô ấy có ký tự đặc biệt mà tôi không sử dụng được
- ^ “Project Runway Philippines”. TV Time. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Project Moda: Sobre o Programa”. Rádio e Televisão de Portugal (bằng tiếng Bồ Đào Nha).
- ^ “Lerato Kganyago on hosting Project Runway SA: It feels unreal”. News24. 24 tháng 5 năm 2018.
- ^ Han, Sang-hee (26 tháng 1 năm 2010). “'Project Runway Korea' Season 2 Launches”. The Korea Times.
- ^ Ström, Christian (1 tháng 10 năm 2012). “Fahrman: "Sverige är redo för det här"”. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển).
- ^ “Thai edition of Project Runway is coming in 2022”. Time Out Bangkok. 27 tháng 8 năm 2021.
- ^ “"Bu programı sunacak tek kişiyim"”. Milliyet (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 7 tháng 7 năm 2007.
- ^ “НАТАЛІЯ ГОЦІЙ: «Я НЕ БОЮСЯ КОНКУРЕНЦІЇ З АЛЛОЮ КОСТРОМІЧОВОЮ»”. Novyi Kanal (bằng tiếng Ukraina). 15 tháng 2 năm 2019.
- ^ Holmwood, Leigh (26 tháng 8 năm 2008). “Project Catwalk dropped from Sky1”.
- ^ “First Season of 'Project Runway Vietnam' ends”. Vietnam Investment Review. 19 tháng 6 năm 2013.