Han Hyo-joo
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. (tháng 11/2021) |
Han Hyo Joo | |
---|---|
Sinh | 22 tháng 2, 1987 Cheongju, Bắc Chungcheong, Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Dongguk |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2003–nay |
Người đại diện | BH Entertainment (Hàn Quốc) FlaMme (Nhật Bản) |
Tác phẩm nổi bật | Huyền thoại Iljimae, Người thừa kế sáng giá, Dong Yi, Always, Yêu khẩn cấp, Cold Eyes, Người yêu tôi là ai?, W, Hạnh phúc: Chung cư có độc và Moving |
Chiều cao | 172 cm (5 ft 8 in) |
Giải thưởng | Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh nữ diễn viên chính xuất sắc nhất lần thứ 34, Giải thưởng nghệ thuật Baeksang cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất – phim truyền hình lần thứ 47 |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 한효주 |
Romaja quốc ngữ | Han Hyo-ju |
McCune–Reischauer | Han Hyo-ju |
Hán-Việt | Hàn Hiếu Châu |
Han Hyo-joo (sinh ngày 22 tháng 2 năm 1987) là một nữ diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc, được biết đến qua các tác phẩm Iljimae (2008), Người Thừa Kế Sáng Giá (2009), Dong Yi (2010), Always (2011), Love 911 (2012), Cold Eyes (2013), The Beauty Inside (2015), Hai Thế Giới (2016), Hạnh Phúc: Chung Cư Có Độc (2021) và Moving (2023). Năm 2010, cô thắng giải Daesang của đài MBC với bộ phim truyền hình Dong Yi. Cũng với Dong Yi, Han Hyo Joo xuất sắc giành được danh hiệu Thị Hậu - Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (Truyền hình) tại Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 47 vào năm 2011 khi mới 24 tuổi. Năm 2013, cô đã đạt được giải thưởng danh giá Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 34 với vai diễn trong bộ phim điện ảnh Cold Eyes (2013) khi tuổi đời còn rất trẻ.
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Han Hyo Joo sinh ra và lớn lên tại Cheongju, tỉnh Bắc Chungcheong[1]. Mẹ cô từng là giáo viên tiểu học trước khi trở thành thanh tra công trường. Cha cô từng là sĩ quan không quân. Lúc bé, Han Hyo Joo giỏi thể thao, đặc biệt là điền kinh. Năm hai trung học, cô chuyển đến Seoul một mình và theo học trường Trung học Bulgok, bất chấp sự phản đối gay gắt của cha. Sau đó cô theo học tại trường Đại học Dongguk - Khoa Sân khấu điện ảnh[2].
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2003 – 2006: Khởi đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Han Hyo Joo được phát hiện qua một cuộc thi sắc đẹp thiếu niên, tổ chức bởi tập đoàn thực phẩm Binggrae vào năm 2003. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với phim sitcom Nonstop 5 (2005) và phim điện ảnh hài My Boss, My Teacher (2006)[3][4]. Tên tuổi của Han Hyo Joo càng thêm nổi tiếng kể từ sau vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình Điệu Valse Mùa Xuân (Spring Waltz) năm 2006, phim thứ tư và cũng là phim cuối cùng trong loạt phim tình yêu bốn mùa của đạo diễn nổi tiếng Yoon Seok Ho.[5].
Cũng trong năm 2006, cô được đảm nhận vai chính đầu tiên trên màn ảnh rộng trong bộ phim độc lập kinh phí thấp Ad-lib Night của đạo diễn Lee Yoon Ki[6]. Phim đã được chọn trình chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 57. Ở tác phẩm điện ảnh đầu tay này, Han Hyo Joo đã nhận được giải thưởng Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất tại Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 26 và giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim quốc tế Singapore lần thứ 20.
2007 – 2010: Vai diễn đột phá và gặt hái danh tiếng tầm quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đó, cô tiếp tục tham gia hai dự án phim truyền hình cực kì thành công là phim dài tập chiếu hằng ngày Như trên Thiên đường và Mặt đất (2007) cùng Park Hae Jin[7] và phim truyền hình cổ trang Huyền thoại Iljimae (2008) cùng Lee Joon Gi.[8] Cả hai bộ phim đều đạt rating cao, từ đó giúp tên tuổi của cô trở nên nổi tiếng hơn và cũng đánh dấu thành công bước đầu của cô tại địa hạt truyền hình. Cùng năm 2008, trong lĩnh vực điện ảnh, cô tham gia vào một bộ phim độc lập khác là Ride Away, phim được ra mắt tại Liên hoan phim quốc tế Jeonju năm 2008.[9]
Năm 2009, Han Hyo Joo tham gia bộ phim hợp tác giữa Hàn Quốc và Nhật Bản Người Đưa Thư Đến Từ Thiên Đường (Heaven's Postman) cùng ca sĩ Jae Joong của nhóm nhạc TVXQ (bây giờ là JYJ)[10]. Đây là một bộ phim thuộc dòng phim Tele Cinema, được phát hành trên cả truyền hình lẫn rạp chiếu. Sau vài lần trì hoãn, phim đã ra rạp vào cuối năm 2009 và phát sóng trên kênh SBS vào năm 2010.
Han Hyo Joo có vai diễn đột phá trong bộ phim truyền hình Người Thừa Kế Sáng Giá, đóng vai chính cùng Lee Seung Gi. Bộ phim gây tiếng vang lớn vào năm 2009, đạt rating cao nhất lên đến 47.1% [11][12][13]. Bộ phim này đã đưa Han Hyo Joo trở thành ngôi sao, và sau khi bộ phim kết thúc, cô không ngừng được mời tham gia các chương trình quảng cáo và phỏng vấn truyền thống, cũng như tên tuổi của cô ngày càng nổi tiếng ở châu Á[14][15]. Cùng năm đó, Han Hyo Joo tham gia phim ca nhạc Soul Special cùng K.Will. Phim được trình chiếu với 12 phần, mỗi phần 5 phút trên Internet và được phát sóng thành 4 phần trên kênh cáp KBS Joy.[16]
Năm 2010, Han Hyo Joo nhận vai nữ chính trong dự án phim truyền hình kỉ niệm 49 năm ngày thành lập đài truyền hình MBC mang tên Dong Yi[17][18]. Bộ phim gặt hái thành công lớn và trở thành cơn sốt không những tại Hàn Quốc mà còn tại các quốc gia châu Á khác[19][20]. Han Hyo Joo đã đoạt được nhiều giải thưởng diễn xuất nhờ vai diễn Thôi Thục Tần trong Dong Yi, bao gồm giải Daesang tại Giải thưởng phim truyền hình MBC năm 2010 và giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất hạng mục phim truyền hình (Thị hậu) tại Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 47[21][22].
2011 – 2015: Tập trung vào mảng điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2011, Han Hyo Joo đảm nhận vai diễn là một điện thoại viên khiếm thị Ha Jung Hwa bên cạnh tài tử So Ji Sub trong bộ phim điện ảnh tình cảm Always (Only You)[23] của đạo diễn Song Il Gon. Đây là vai chính đầu tiên của cô ở dòng phim thương mại, bộ phim được trình chiếu mở màn tại Liên hoan phim quốc tế Busan năm 2011[24][25][26]. Cùng năm đó, Han Hyo Joo tham gia lồng tiếng bộ phim Nhật Bản My Back Page, phiên bản cho người khiếm thị, khiếm thính.
Năm 2012, Han Hyo Joo hóa thân vào vai vương phi của vua Quang Hải Quân (Lee Byung Hun) trong bom tấn điện ảnh cổ trang mang tên Hoàng Đế Giả Mạo (Masquerade)[27][28]. Bộ phim đã thu hút hơn 12 triệu lượt vé tại Hàn Quốc và trở thành một trong những phim điện ảnh Hàn Quốc có doanh thu cao nhất mọi thời đại[29]. Cuối năm 2012, cô tiếp tục với phim điện ảnh Love 911, kể về câu chuyện tình yêu giữa nữ bác sĩ Mi Soo và anh lính cứu hoả Kang Il (Go Soo đóng).[30][31]
Năm 2013, Han Hyo Joo tiếp tục xuất hiện cùng Sol Kyung Gu và Jung Woo Sung trong phim hành động Cold Eyes, làm lại từ phim Eye in the Sky của Hồng Kông[32][33]. Khi ra mắt bộ phim nhanh chóng thống trị phòng vé và trở thành bộ phim nội địa thành công nhất năm 2013[34]. Nhờ bộ phim này, cô nhận được ngợi khen về khả năng diễn xuất và đã đoạt được hai giải thưởng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất hạng mục phim điện ảnh (Ảnh Hậu) tại Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh và Buil Film Awards[35][36]
Năm 2014, Han Hyo Joo và Go Soo tái hợp cùng nhau trong bộ phim nghệ thuật Myohyangsangwan (Cảnh núi Myohyang). Bộ phim nói về cuộc hẹn hò giữa một họa sĩ Bắc Triều Tiên và một nữ bồi bàn Nam Hàn. Bộ phim ngắn này là hoạt động cộng tác giữa hai nghệ sĩ đương đại Moon Kyung Won và Jeon Joon Ho. Phim có cốt truyện mang tính kịch nghệ, hình ảnh thể nghiệm cùng nghệ thuật trình diễn và khiêu vũ. [37][38]
Cùng năm, cô vươn ra thị trường quốc tế với bộ phim Nhật Bản đầu tay, Miracle: Debikuro-kun no Koi to Maho (Miracle Devil Claus' Love and Magic), của đạo diễn Isshin Inudo. Lấy bối cảnh mùa Giáng sinh, Phim là câu chuyện tình yêu của một nhân viên hiệu sách (Masaki Aiba, thành viên nhóm nhạc nam J-pop Arashi thủ vai).[39][40]
Năm 2015, Han Hyo Joo trở lại thị trường Hàn Quốc với phim âm nhạc C'est Si Bon. Bộ phim tái hiện những thăng trầm của nhóm nhạc đồng quê Twin Folio, hoạt động từ những năm 1960 đến những năm 1980. C'est Si Bon là tên của một sân khấu âm nhạc tại Mugyo-dong vào những năm 1970, nổi tiếng bởi những màn trình diễn trực tiếp, đây là nơi Twin Folio khởi nghiệp. Trong phim, Han Hyo Joo vào vai Min Ja Young, nàng thơ của nhóm[41]. Cùng năm, cô tiếp tục đảm nhận vai nữ chính Yi Soo trong bộ phim điện ảnh tình cảm The Beauty Inside (Vẻ Đẹp Tâm Hồn). Bộ phim nói về câu chuyện tình giữa Woo Jin, một anh chàng kỹ sư thiết kế có diện mạo thay đổi mỗi ngày và một cô nhân viên cửa hàng nội thất Yi Soo.[42][43] Vai diễn này đã mang về cho cô các đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại hệ thống Giải thưởng Grand Slam của Hàn Quốc bao gồm 3 giải: Chuông Vàng (Giải Đại Chung), Rồng Xanh và Baeksang.
2016 – Hiện tại: Hoạt động song song ở cả điện ảnh và truyền hình. Tham gia vào Hollywood
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2016, Han Hyo Joo tiếp tục hợp tác với hai bạn diễn trước đó của cô trong The Beauty Inside là Chun Woo Hee và Yoo Yeon Seok trong bộ phim điện ảnh Love, Lies.[44][45] Bộ phim xoay quanh cuộc đời của nàng ca kỹ Hàn Quốc So Yul trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng vào những năm 1940. Trong phim, cô bị bạn thân và người yêu phản bội nên dần trở nên đố kị và quyết định tìm mọi cách để trả thù họ, đây cũng là vai diễn phản diện đầu tiên của cô trong sự nghiệp.[46] Cùng năm, Han Hyo Joo quay trở lại màn ảnh nhỏ với vai diễn bác sĩ Oh Yeon Joo trong bộ phim truyền hình W - Two Worlds (Hai Thế Giới) đóng cùng Lee Jong Suk.[47] Bộ phim rất được kỳ vọng vì đánh dấu sự trở lại của cô sau 6 năm vắng bóng màn ảnh nhỏ[48][49]. Trong suốt thời gian phát sóng, phim đã nhận được hiệu ứng rất tốt từ khán giả và nó cũng trở thành phim truyền hình hay nhất của đài MBC trong năm 2016. Hai diễn viên chính cũng giành Giải thưởng Best Couple nhờ phản ứng hóa học bùng nổ ở cả trong và ngoài bộ phim.
Năm 2017, Han Hyo Joo trở lại màn ảnh rộng trong bộ phim hành động được chuyển thể từ tiểu thuyết nổi tiếng của Nhật mang tên Golden Slumbers[50]. Trong phim cô vào vai nữ chính Sun Young, một phóng viên dự báo thời tiết, bên cạnh nam chính là Kang Dong Won. Cũng trong năm 2017, cô tiếp tục đồng hành cùng với Kang Dong Won và Jung Woo Sung trong dự án bom tấn hành động, khoa học viễn tưởng Illang: The Wolf Brigade của đạo diễn nổi tiếng Kim Jee Woon[51][52][53]. Bộ phim đánh dấu lần hợp tác thứ 2 giữa cô cùng hai nam tài tử nổi tiếng Kang Dong Won và Jung Woo Sung.
Năm 2019, cô tham gia dàn diễn viên chính của phim truyền hình Mỹ Treadstone, đây là dự án phim Hollywood đầu tiên mà nữ diễn viên tham gia. Bộ phim là phần phim ngoại truyện của loạt series nổi tiếng Bounce[54][55].
Năm 2020, Han Hyo Joo tham gia phim hành động Nhật Bản The Sun Does Not Move (Taiyō wa Ugokanai) của đạo diễn Eiichiro Hasumi, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên. Trong phim, cô vào vai một điệp viên đi khắp thế giới để giải quyết nhiệm vụ.[56]
Năm 2021, Han Hyo Joo tái xuất màn ảnh nhỏ xứ Hàn sau 5 năm với bộ phim truyền hình Happiness, đóng chính cùng diễn viên Park Hyung Sik.[57] Bộ phim được đánh giá cao nhờ cách kể chuyện mới lạ kết hợp cùng thể loại phim zombie độc đáo trong bối cảnh bình thường mới sau đại dịch.
Cũng trong năm đó, Han Hyo Joo xác nhận tham gia bộ phim truyền hình Moving của Disney+, đóng chính cùng Jo In Sung, Ryu Seung Ryong và Cha Tae Hyun, lên sóng vào năm 2023[58]. Đây là lần thứ 2 cô hợp tác cùng diễn viên Ryu Seung Ryong sau phim điện ảnh 12 triệu vé Hoàng Đế Giả Mạo (Masquerade).
Đầu năm 2022, Han Hyo Joo trở lại màn ảnh rộng với bộ phim điện ảnh The Pirates: The Last Royal Treasure trong vai Hae Rang - thủ lĩnh băng hải tặc, đóng cùng Kang Ha Neul, Lee Kwang Soo và Kwon Sang Woo.[59] Ngoài ra, cô cũng xác nhận tham gia phim điện ảnh Believer 2 của đạo diễn Baek Jong Yeol, người đã từng hợp tác cùng cô trong bộ phim The Beauty Inside năm 2015. Bộ phim phát sóng trên Netflix.
Tháng 9 năm 2022, Han Hyo Joo xác nhận tham gia drama Blood Free / Dominant Species - tác phẩm mới của biên kịch Secret Forest Lee Soo Yeon, đóng cặp với tài tử Kingdom Joo Ji Hoon. Blood Free / Dominant Species đặt bối cảnh về một tương lai giả định, nơi 'Kỷ nguyên thịt nuôi cấy nhân tạo' xuất hiện và kết thúc việc săn giết động vật từ tự nhiên. Ở đó, tập đoàn công nghệ sinh học BF đang dẫn đầu và thống trị thị trường thực phẩm nhân tạo. Trong phim, cô sẽ vào vai người sáng lập kiêm CEO của BF Group, Yoon Ja Yoo.
Ồn ào
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 11 năm 2013, cơ quan Công tố Seoul buộc tội quản lý cũ của Han Hyo Joo tại công ty quản lý Fantom Entertainment với tội danh vu khống. Theo cảnh sát, quản lý cũ họ Lee đã gửi 16 bức ảnh của Han Hyo Joo và bạn trai cũ của cô ấy từ máy ảnh kĩ thuật số của Hyo Joo đến điện thoại của ông ta một cách trái phép. Sau đó Lee đe doạ sẽ phát tán ảnh trừ khi hắn và hai đồng phạm nhận được 400 triệu ₩. Các công tố viên nói rằng nhóm tống tiền tuyên bố có 16 ảnh chụp Hyo Joo cùng bạn trai. Cha của Han Hyo Joo đưa cho chúng 10 triệu ₩. Nhưng sau khi cha của Hyo Joo dò hỏi cô và được biết rằng cô chẳng làm điều gì có thể gây rắc rối, ông báo cảnh sát. Mọi chuyện được làm rõ ngay lập tức, các bị cáo bị cảnh sát truy tìm và bắt được nhưng trái với những gì họ tuyên bố, cảnh sát tiết lộ những kẻ âm mưu tống tiền chẳng sở hữu bất kỳ hình ảnh riêng tư nào của Hyo Joo. Công ty quản lý bấy giờ của Han Hyo Joo là BH Entertainment khẳng định cô không liên quan đến bất kì hành động sai trái nào và đe doạ sẽ dùng các biện pháp mạnh để xử lý vụ tống tiền.[60][61]
Tháng 9 năm 2014, tin đồn em trai Han Hyo Joo bắt nạt một quân nhân khác trong khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự khiến người này phải tự sát lan truyền trên các mặt báo dù chưa từng được xác nhận bởi bất cứ bên nào.[62] Ngoài ra, còn có tin đồn gia đình và công ty quản lý đã cố gắng dùng tiền để bao che tội lỗi cho em trai cô, cộng với việc cô từng là đại sứ thiện chí của Không Quân Hàn Quốc đã tạo nên làn sóng tẩy chay mạnh mẽ từ cư dân mạng Hàn Quốc. Trước áp lực của dư luận, hàng loạt công ty quảng cáo quyết định chấm dứt hợp đồng với Han Hyo Joo.[63]
Các phim tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Việt | Vai diễn | Bạn diễn | Vai trò | Số tập | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2005 | Nonstop 5 | Han Hyo Joo | Tablo, Lee Seung Gi, Goo Hye Sun | Vai chính | 50 | MBC | sitcom | |
2006 | Spring Waltz | Điệu Valse Mùa Xuân | Seo/Park Eun Young | Seo Do Young, Daniel Henney | 20 | KBS2 | ||
2007 | Like Land and Sky | Như Trên Thiên Đường Và Mặt Đất | Suk Ji Soo | Park Hae Jin | 165 | KBS1 | ||
2008 | Iljimae | Huyền Thoại Iljimae | Eun Chae | Lee Joon Gi, Park Shi Hoo | 20 | SBS | ||
2009 | Brilliant Legacy | Người Thừa Kế Sáng Giá | Go Eun Sung | Lee Seung Gi, Bae Soo Bin, Moon Chae Won | 28 | |||
Soul Special | Jin Mi Ah | K.Will | 12 | KBS Joy | Web Drama | |||
2010 | Dong Yi | Hoàng Cung Dậy Sóng / Đồng Y | Choi Dong Yi (Thôi Thục Tần) | Ji Jin Hee, Lee So Yeon, Bae Soo Bin, Park Ha Sun | 60 | MBC | ||
2016 | W - Two Worlds | Hai Thế Giới | Oh Yeon Joo | Lee Jong Suk | 16 | |||
2019 | Treadstone[64] | Đặc Vụ Ngầm | So Yun | Jeremy Irvine, Omar Metwally, Brian J. Smith | 10 | USA Network | Hollywood | |
2021 | Drama World 2 | Thế Giới Phim Ảnh 2 | Park So Yun | Ha Ji Won, Henry Lau, Liv Hewson, Sean Richard Dulake | Cameo | 13 | Lifetime Original | Tập 6 |
Happiness | Hạnh Phúc: Chung Cư Có Độc | Yoon Sae Bom | Park Hyung Sik, Jo Woo Jin | Vai chính | 12 | tvN | ||
2023 | Moving | Lee Mi Hyun | Jo In Sung, Ryu Seung Ryong, Cha Tae Hyun, Lee Jung Ha | 20 | Disney+ | |||
TBA | Blood Free / The Dominant Species | Yoon Ja Yoo | Joo Ji Hoon, Lee Hee Joon, Lee Moo Saeng |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Việt | Vai diễn | Bạn diễn | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
2006 | My Boss, My Teacher | Đại Ca Tôi Đi Học 2 | Yoo Mi Jung | Jung Joon Ho | Vai phụ | |
Ad-lib Night | Bo Kyung | Kim Yeong Min | Vai chính | Phim độc lập | ||
2008 | Ride Away | Xe Đạp Tình Yêu | Im Ha Jung | Lee Yeong Hoon | ||
My Dear Enemy | Kẻ Thù Đáng Yêu | Cameo | ||||
2009 | Heaven's Postman | Người Đưa Thư Đến Thiên Đường | Jo Hana / Saki | Kim Jae Joong | Vai chính | Tele Cinema |
2011 | Always | Chỉ Riêng Mình Em | Ha Jeong Hwa | So Ji Sub | ||
2012 | Masquerade | Hoàng Đế Giả Mạo | Hoàng Hậu | Lee Byung Hun, Ryu Seung Ryong | Vai phụ | |
Love 911 | Yêu Khẩn Cấp / Chuyện Tình 911 | Mi Soo | Go Soo | Vai chính | ||
2013 | Cold Eyes | Truy Lùng Siêu Trộm | Ha Yoon Joo | Sol Kyung Gu, Jung Woo Sung, Lee Jun Ho | ||
2014 | Miracle Devil Claus' Love and Magic | Giáng Sinh Của Tiểu Yêu | Soo Young | Ikuta Toma, Masaki Aiba | Vai phụ | Phim Nhật |
Myohyangsangwan | Cảnh Từ Núi Myohyang | Oh Yeong Ran | Go Soo | Vai chính | Phim ngắn | |
2015 | C'est Si Bon | Nàng Thơ Của Ngày Hôm Qua | Min Ja Young (trẻ) | Jung Woo, Kang Ha Neul | ||
The Beauty Inside | Vẻ Đẹp Tâm Hồn / Người Yêu Tôi Là Ai? | Yi Soo | Park Seo Joon, Lee Jin Wook, Lee Dong Wook, Yoo Yeon Seok, Seo Kang Joon, Lee Hyun Woo | |||
2016 | Love, Lies | Tình Yêu, Giả Dối / Đời Nàng Ca Kỹ | So Yul | Yoo Yeon Seok, Chun Woo Hee | ||
2018 | Golden Slumber | Giấc Mơ Hoàng Kim | Sun Young | Kang Dong Won, Kim Sung Kyun, Kim Dae Myung, Yoon Kye Sang | Vai phụ | |
Illang: The Wolf Brigade | Lữ Đoàn Sói | Lee Yoon Hee | Kang Dong Won, Jung Woo Sung, Choi Min Ho | Vai chính | ||
2021 | The Sun Does Not Move | Mặt Trời Không Dịch Chuyển | Ayako | Fujiwara Tatsuya, Takeuchi Ryoma, Byun Yo Han | Vai phụ | Phim Nhật |
2022 | The Pirates: The Last Royal Treasure | Hải Tặc: Kho Báu Hoàng Gia Cuối Cùng | Hae Rang | Kang Ha Neul, Lee Kwang Soo, Kwon Sang Woo | Vai chính | |
20th Century Girl | Cô gái thế kỷ 20 | Na Bora (trưởng thành) | Kim Yoo Jung, Byun Woo Seok, Ong Seong Wu | Vai phụ | ||
2023 | Believer 2 | Big Knife | Jo Jin Woong, Cha Seung Won, Oh Seung Hoon |
Video ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2004 | "I Love You" | Simply Sunday |
2005 | "You Just Being in This World" | Position |
"Paris" | Epik High | |
2006 | "Farewell is..." | U |
"Tree" | Kwon Jin Won | |
2009 | "They Are Men" | Lee Woo Sang |
"Because I Couldn't Say that I Love You" | K.Will | |
"Are You Serious?" | Rumble Fish | |
2010 | "Don't You Know" | Han Hyo Joo feat. No Reply |
2012 | "I Choose to Love You" | Hyorin |
"I Love You" | Han Hyo Joo feat. Sweet Sorrow | |
"Hide and Seek" | Han Hyo Joo feat. Broccoli, You Too? |
Chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chương trình | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2005 | Love Letter | SBS | Guest - Episodes 26-27, 30-31, 34-35 |
X-Man | Guest - Episodes 110-111, 114-115 | ||
2005-2006 | Popular Song | MC | |
2006 | Come To Play | MBC | Guest - Episode 82 |
2007 | Golden Fishery | Guest - Episode 27 | |
Are You Ready | KBS2 | Guest - Episode 1 | |
Ya Shim Man Man | SBS | Guest - Episode 204 | |
2008 | Park Kyung-lim's Wonderful Outing |
MBC | Guest - Episode 24 |
Star N The City | XTM | Road Trip to USA | |
2009 | Ya Shim Man Man | SBS | Guest - Brilliant Legacy Special |
Girls on Top Season 2 | SBS MTV | Guest | |
Sunday Sunday Night - Danbi | MBC | Guest - Episode 3 | |
2010 | You Hee Yeol's Sketchbook | KBS2 | Guest - Episode 71 |
2012 | Running Man | SBS | Guest - Episodes 123-124 |
Cultwo Show | Guest - Episode 828 | ||
2013 | Running Man |
Guest - Episodes 151-152 | |
2016 | 2 Days & 1 Night Season 3 | KBS2 | Guest - Episodes 118-120 |
2020 | Hometown Flex | tvN | Guest - Episodes 5-6 |
2021 | The Game Caterers | Youtube | Guest - Episodes 10-12 |
House on Wheels: For Rent | tvN | Main Cast - Episodes 1-3 | |
2022 | The Game Caterers 2 | Youtube | Guest - Episodes 10-12 |
Unexpected Business 2 | tvN | Guest - Episodes 11-12 | |
Human Table | Youtube | Guest - Episode 10 | |
2023 | Just An Excuse | Guest - Episode 26 | |
Unexpected Business 3 | tvN | Guest |
Đĩa hát
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Nghệ sĩ | Album |
---|---|---|---|
2005 | "It's the First Time" | Han Hyo Joo | Nonstop 5 OST |
2008 | "Ride Away" | Han Hyo Joo | Ride Away OST |
2009 | "Sudden Burst of Tears" | Gan-D feat. Han Hyo Joo | Soul Special OST |
"바람이 불어... 널 이별해 (Prologue)" | Narration by Han Hyo Joo | Love Tonic | |
2010 | "Oh Seoul" | My-Q feat. Han Hyo Joo | For This, I Was Born |
"Don't You Know" | No Reply feat. Han Hyo Joo | Grand Mint Festival 2010 | |
2011 | "You" | Brown Eyed Soul feat. Han Hyo Joo | Brown Eyed Soul |
"8 A.M." | My-Q feat. Han Hyo Joo | Ready For The World | |
"Alone in Love" | Lee Seung Gi feat. Ra.D (narration by Han Hyo Joo) |
||
2012 | "I Love You" | Han Hyo Joo feat. Sweet Sorrow | LG Su:m37 5th Anniversary CF song |
"Hide and Seek" | Han Hyo Joo feat. Broccoli, You Too? | ||
2015 | "Let us forget" | Han Hyo Joo | C'est Si Bon OST |
"I'll Give It All To You" | Han Hyo Joo feat. Jung Woo | ||
2016 | "Love, Lies" | Han Hyo Joo | Love, Lies OST |
"Spring lady" | Han Hyo Joo feat. Chun Woo Hee |
Quảng cáo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Sản phẩm | Ghi chú |
---|---|---|
2005 | Anti-Smoking campaign | |
Hangame | ||
Pizza Hut | with Lee Yeon Hee | |
Crencia (2005-2006) | with Jo In Sung | |
CYOU Soju (2005-2006) | ||
2006 | Ensure Traffic Order campaign | |
Green Time Green Tea | with Joo Ji Hoon | |
Enprani Cosmetics (2006-2007) | ||
2008 | Maxim Coffee | with Jo In Sung |
Korean Air | ||
Samchuly (2008-2011) | ||
2009 | Save the Penguins campaign | |
Sweetest Love campaign by Vogue Korea | ||
Nongshim Natural Snacks | ||
Cello | ||
Kia Soul | ||
Baskin-Robbins | ||
Samsung Camera VLUU series | ||
Lacoste | ||
verygoodtour.com (2009-2010) | ||
Jambangee Jeans (2009-2010) | with Chung Lim (2009) and 2AM (2010) | |
LG Su:m37 (2009-2015) | ||
Viki Numerous (2009-2014) | ||
2010 | Grand Mint Festival Lady | |
Yoplait Yogurt | ||
Mr. Pizza (2010-2011) | ||
Lotte Card (2010-2012) | ||
Samsung NX series (2010-2012) | ||
2011 | HEAD Sports | with Park Yu Hwan |
LOVCAT Paris | ||
LOVCAT Bijoux | ||
Xylitol | ||
Samsung Mirror Pop MV800 (2011-2012) | with Lee Je Hoon | |
2012 | Korea Cable TV Association (KCTA) - Digital Cable TV | with Yang Joon Hyuk and Choi Hyo Jong |
Oksusu Corn Silk Tea | ||
Black Yak (2012-2014) | with Jo In Sung | |
2013 | Acuvue (2013-2014) | with Song Joong Ki |
Daum Communications - 'Art and Shake' application | ||
Good Downloader campaign | ||
2014 | Givenchy eyewear | |
Hankook Tire (2014-2015) | ||
SSG.com | with Lee Byung Hun and Ryu Seung Ryong | |
2015 | LG Sooryehan | |
2016 | LG The Saga of 秀 | |
Daebang Construction | ||
Zishen | with Ha Seok Jin | |
Lipault | ||
LG ReEn Hair Care | ||
Folli Follie | ||
2017 | Zishen | with Ha Seok Jin |
Lipault | ||
Basic House | ||
Daebang Construction | ||
LG Dr. Groot Hair Care | ||
THINE (mobile game) | with Kim Ok Bin | |
2018 | Zishen | with Ha Seok Jin |
Lipault | ||
Shinsegae Duty Free | with Park Seo Joon | |
Daebang Construction | ||
Jeju Special Self-Governing Province | ||
2019 | JM Solution | with Lee Byung Hun, Kim Go Eun |
Daebang Construction | ||
2020 | Daebang Construction | |
2021 | FromBIO | with Lee Byung Hun, Kim Go Eun |
Daebang Construction | ||
2022 | Mojo.s.phine | |
Dear Dahlia | ||
Daebang Construction |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng[65] | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2003 | 9th Miss Binggrae Smile Pageant | Grand Prize | — | Đoạt giải |
2006 | 26th Korean Association of Film Critics Awards | Best New Actress | Ad-lib Night | Đoạt giải |
KBS Drama Awards | Best New Actress | Spring Waltz | Đề cử | |
2007 | 20th Singapore International Film Festival | Best Actress | Ad-lib Night | Đoạt giải |
24th Korea Best Dresser Swan Awards | Best Dresser | — | Đoạt giải | |
KBS Drama Awards | Best Couple Award with Park Hae Jin | Like Land and Sky | Đoạt giải | |
Popular Star Award | Đoạt giải | |||
Best New Actress | Đề cử | |||
Excellence Award, Actress in a Daily Drama | Đề cử | |||
2008 | 1st Korea Jewelry Awards | Pearl Award | — | Đoạt giải |
SBS Drama Awards | New Star Award | Iljimae | Đoạt giải | |
2009 | 45th Baeksang Arts Awards | Most Popular Actress (TV) | Đề cử | |
4th Andre Kim Best Star Awards | Star Award | — | Đoạt giải | |
3rd Mnet 20's Choice Awards | Hot Female Drama Star | Brilliant Legacy | Đoạt giải | |
SBS Drama Awards | Best Couple Award with Lee Seung Gi | Đoạt giải | ||
Top 10 Stars | Đoạt giải | |||
Excellence Award, Actress in a Special Planning Drama | Đoạt giải | |||
2010 | 46th Baeksang Arts Awards | Best Actress (TV) | Đề cử | |
5th Seoul International Drama Awards | Outstanding Korean Actress | Đoạt giải | ||
3rd Korea Drama Awards | Best Actress | Dong Yi | Đoạt giải | |
MBC Drama Awards | Popular Star Award | Đoạt giải | ||
Top Excellence Award, Actress | Đề cử | |||
Daesang (Grand Prize) | Đoạt giải | |||
2011 | 1st Hong Kong Cable TV Awards | Best Actress | Đoạt giải | |
47th Baeksang Arts Awards | Best Actress (TV) | Đoạt giải | ||
45th Taxpayers' Day (given by Ministry of Strategy and Finance) |
Presidential Commendation as Honest Taxpayer | — | Đoạt giải | |
2012 | CETV Asia's Top 10 Popular Star Awards | Hallyu Star Prize | — | Đoạt giải |
2013 | 49th Baeksang Arts Awards | Best Actress (Film) | Love 911 | Đề cử |
Most Popular Actress (Film) | Masquerade | Đề cử | ||
22nd Buil Film Awards | Best Actress | Cold Eyes | Đoạt giải | |
6th Style Icon Awards | Style Icon | — | Đề cử | |
33rd Korean Association of Film Critics Awards | Best Actress | Cold Eyes | Đề cử | |
34th Blue Dragon Film Awards | Best Actress | Đoạt giải | ||
2014 | 8th Asian Film Awards | Best Actress | Đề cử | |
50th Baeksang Arts Awards | Most Popular Actress (Film) | Đề cử | ||
2015 | 52nd Grand Bell Awards | Best Actress | The Beauty Inside | Đề cử |
36th Blue Dragon Film Awards | Best Actress | Đề cử | ||
Korean Film Actor's Association Awards | Top Star Award | Đoạt giải | ||
2016 | 11th Max Movie Awards | Best Actress | Đề cử | |
52nd Baeksang Arts Awards | Best Actress (Film) | Đề cử | ||
Most Popular Actress (Film) | Đề cử | |||
25th Buil Film Awards | Best Actress | Đề cử | ||
5th APAN Star Awards | Daesang (Grand Prize) | W | Đề cử | |
Best Actress in a miniseries (top excellence award) | Đoạt giải | |||
Best Couple Award with Lee Jong Suk | Đề cử | |||
4th BIFF with Marie Claire Asia Star Awards | Asia Star Award | Love, Lies | Đoạt giải | |
1st Asia Artist Awards | Best Artist Award, Actress | W | Đề cử | |
MBC Drama Awards | Daesang (Grand Prize) | Đề cử | ||
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đoạt giải | |||
Best Couple Award with Lee Jong Suk | Đoạt giải | |||
2017 | 53th Baeksang Arts Awards | Most Popular Actress (TV) | Đề cử | |
2022 | 1st Blue Dragon Series Awards | Best Actress | Happiness | Đề cử |
Popular Star Award | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “네이트 인물검색”. web.archive.org. 12 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “한효주 합격수기…"빛나는 미모에 꼼꼼한 노하우" 감동”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ 조선일보 (12 tháng 8 năm 2020). “'논스톱5' 한효주, 미술+음악+운동 등 만능소녀”. 조선일보 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “한효주,18세 때 비리교사에 맞고 머리채 잡히는 폭행당하고 죽는 여고생 연기 화제”. 아주경제. 11 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han reserves seat as next 'Jiwoohime' @ HanCinema”. www.hancinema.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ 정한석 (5 tháng 12 năm 2006). “이윤기 감독의 세 번째 장편영화”. 씨네21. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “I want to try out for more extreme roles”. The Dong-a Ilbo. 5 tháng 4 năm 2007.
- ^ Herald, The Korea (4 tháng 4 năm 2010). “Drama `Iljimae` has tough act to follow”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ 이현경 (6 tháng 8 năm 2008). “풋풋한 사랑의 감정과 성장의 진통”. 씨네21. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “TVXQ Hero hopes "Postman" will be assurance to fans”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ Herald, The Korea (30 tháng 3 năm 2010). “Light-hearted romance joins weekend lineup”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “'Brilliant' drama leaving its own legacy”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “KBS GLOBAL”. english.kbs.co.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Lee, Han Picked as Rising Ad Models”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 24 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Korean Wave: The New Generation”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ 조선일보 (3 tháng 8 năm 2020). “한효주, 60분 '찬란한 뮤비' 눈길”. 조선일보 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Will Dong-yi Become Next Jewel in the Palace?”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 21 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Hyo-joo Changes Tack in Costume Drama”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “"Dong Yi" dominates Mon and Tues night primetime lineup”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “"Dong Yi" wins award as most popular drama in Hong Kong”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Kim Nam-joo, Han Hyo-joo win grand prize at MBC Acting Awards”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Hyun Bin, Lee Byung-hun win top prizes at Paeksang”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “So Ji-sub, Han Hyo-joo start filming new pic”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “BIFF 2011│Song Il-gon hopes "Always" will be a reminder of true value of love”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “KBS GLOBAL”. english.kbs.co.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Hyo-joo Seeking More Challenging Roles in Movies”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Hyo-joo to join Lee Byung-hun in historical film”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “[Interview] Han Hyo Joo Says Lee Byung Hun was the Best Actor She′s Met”. web.archive.org. 5 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “The Top 15 Highest Grossing Korean Films Of All Time”. Koreaboo (bằng tiếng Anh). 17 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Finecut dials up Love 911”. www.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “[PHOTO] Ko Soo, Han Hyo-joo Ask to Dial "Love 911"”. 아시아경제 (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Police Are Hot in Pursuit of a Kingpin in COLD EYES”. www.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Cold Eyes is a story of firsts for the cast”. Korea JoongAng Daily.
- ^ “'Cold Eyes' Hits 5-Million Mark in Cinema Attendance”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ Herald, Korea (24 tháng 11 năm 2013). “'Wish' snags three wins at Blue Dragon Film Awards”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “부일영화상 작품상 '설국열차', 여우주연상 한효주 수상”. 오마이스타 (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Mergers with pop culture good for art business”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “MYOHYANGSANGWAN — NEWS” (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “HAN Hyo-joo to Take Lead Role in Japanese Film”. www.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Will Han Hyo-joo win Japanese fans?”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 2 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “KIM Yun-seok, HAN Hyo-joo Board Music Biopic”. www.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Actress Han stars opposite 21 men”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ 이우영 (23 tháng 8 năm 2015). “[Herald Interview] Han Hyo-joo: 'Beauty Inside' is chance of a lifetime”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “'Love, Lies' portrays gisaeng's life in 1940s”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Yonhap News Agency”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Những vai diễn nổi bật của Han Hyo Joo”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Lee Jong-suk and Han Hyo-joo in new drama 'W'”. kpopherald.koreaherald.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Hyo-joo to return to TV after 6 years”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Yonhap News Agency”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “GANG Dong-won & HAN Hyo-joo Headline Thriller GOLDEN SLUMBER”. www.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “KIM Jee-woon's Sci-fi Action INRANG Starts Shooting in August”. www.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Hyo-joo is happy to break out of her shell : 'Illang' star studied the original animated film in between takes”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Han Hyo-joo Gets to Show Another Side of Herself in Latest Film”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ Petski, Denise; Petski, Denise (14 tháng 1 năm 2019). “'Bourne' Drama Series 'Treadstone' Rounds Out Cast: Omar Metwally, Tracy Ifeachor, More”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Actress Han Hyo-joo to make US debut in TV series”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 15 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Korean actors cast in Japanese film”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ 김진석. “[단독]한효주·박형식·조우진, tvN '해피니스' 주인공(종합)”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Disney+ offers sneak peek into new, original K-drama, 'Moving,' starring Zo In-sung, Han Hyo-joo”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “KANG Ha-neul, HAN Hyo-joo Board THE PIRATES Sequel”. Korean Film Biz Zone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Ex-Manager Charged with Blackmailing Han Hyo-joo”. The Chosun Ilbo. ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Han Hyo-joo subject of blackmail plot”. Korea JoongAng Daily. ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ 한효주 광고 중지해주세요, 요청 쇄도..이병헌 사건에 남동생 문제까지 불똥 [Stop using Han Hyo-joo in commercials. Requests Flooded]. Seoul En (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 9 năm 2014.
- ^ '홍보대사'의 두 얼굴, '모범 납세자 송혜교·법무부 박봄·병무청 상추...' [Honorary Ambassadors with Two Faces]. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 8 năm 2014.
- ^ https://en.wikipedia.org/wiki/Treadstone.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Han Hyo-joo's Profile Lưu trữ 2011-12-17 tại Wayback Machine. BH Entertainment. ngày 22 tháng 5 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Han Hyo-joo Lưu trữ 2013-06-03 tại Wayback Machine at Cyworld (tiếng Hàn)
- Han Hyo-joo tại Me2day (tiếng Hàn)
- Han Hyo-joo trên Facebook (tiếng Hàn)
- Han Hyo-joo Lưu trữ 2011-07-16 tại Wayback Machine at BH Entertainment (tiếng Hàn)
- Han Hyo-joo at FlaMme (tiếng Nhật)
- Han Hyo-joo Fan Cafe 〈T.E.A〉- The bEst Actress Han Hyo-joo♡ at Daum (tiếng Hàn)
- Han Hyo-joo trên HanCinema (tiếng Anh)
- Han Hyo-joo trên IMDb (tiếng Anh)
- 韓孝珠中文網Han Hyo-joo (tiếng Trung)