Bước tới nội dung

HMS Juno (F46)

34°35′B 26°34′Đ / 34,583°B 26,567°Đ / 34.583; 26.567
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục HMS Juno (F46)
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Juno (F46)
Xưởng đóng tàu Fairfield Shipbuilding and Engineering Company
Đặt lườn 5 tháng 10 năm 1937
Hạ thủy 8 tháng 12 năm 1938
Nhập biên chế 25 tháng 8 năm 1939
Số phận Đắm do không kích bởi máy bay Ý tại Địa Trung Hải, 21 tháng 5 năm 1941
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu Lớp tàu khu trục J
Trọng tải choán nước
  • 1.690 tấn Anh (1.720 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.965 tấn Anh (1.997 t) (đầy tải)
Chiều dài 356 ft 6 in (108,66 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 9 ft (2,7 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty
  • 2 × trục
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 5.500 nmi (10.190 km; 6.330 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 183
Vũ khí

HMS Juno (F46) là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Juno đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị đánh chìm do không kích bởi máy bay Ý ngoài khơi đảo Crete, Địa Trung Hải vào ngày 21 tháng 5 năm 1941.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Juno được đặt hàng vào ngày 25 tháng 5 năm 1937.[3] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Fairfield Shipbuilding and Engineering Company, Ltd. ở Govan, Scotland vào ngày 5 tháng 10 năm 1937, được hạ thủy vào ngày 8 tháng 12 năm 1938 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào ngày 25 tháng 8 năm 1939.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Juno đã tham gia Trận Calabria vào tháng 7 năm 1940[4]Trận chiến mũi Matapan vào tháng 3 năm 1941.

Đang khi di chuyển cùng với Hạm đội Địa Trung Hải để chống lại một cuộc đổ bộ nhảy dù của quân Đức nhằm chiếm Crete, Juno bị một máy bay CANT Z.1007 Ý thuộc Liên đội 50 do Trung úy Morassuti điều khiển, tấn công;[5] và bị đánh chìm ở cách 30 hải lý (56 km) về phía Đông Nam Crete, tọa độ 34°35′B 26°34′Đ / 34,583°B 26,567°Đ / 34.583; 26.567, vào ngày 21 tháng 5 năm 1941.[5]

Vào lúc bị đánh đắm, Juno đang dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân John Reginald Joseph Tyrwhitt, và có một thủy thủ đoàn từ 183 đến 218 người. 116 người đã thiệt mạng sau ba vụ nổ làm vỡ đôi con tàu và chìm chỉ trong vòng 97 giây.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Whitley 2000, tr. 117
  2. ^ Gardiner & Chesneau 1980, tr. 41
  3. ^ Whitley 2000, tr. 118
  4. ^ “SERVICE HISTORIES of ROYAL NAVY WARSHIPS in WORLD WAR 2 by Lt Cdr Geoffrey B Mason RN (Rtd) (c) 2004 HMS JUNO (F 46) - J-class Destroyer including Convoy Escort Movements”. www.naval-history.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ a b “HMS Juno (F 46) Destroyer of the J class”. uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ “HMS Juno (F46) [+1941]”. www.wrecksite.eu. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]