HMS Juno (F46)
Tàu khu trục HMS Juno (F46)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Juno (F46) |
Xưởng đóng tàu | Fairfield Shipbuilding and Engineering Company |
Đặt lườn | 5 tháng 10 năm 1937 |
Hạ thủy | 8 tháng 12 năm 1938 |
Nhập biên chế | 25 tháng 8 năm 1939 |
Số phận | Đắm do không kích bởi máy bay Ý tại Địa Trung Hải, 21 tháng 5 năm 1941 |
Đặc điểm khái quát[1] | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục J |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 356 ft 6 in (108,66 m) (chung) |
Sườn ngang | 35 ft 8 in (10,87 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,7 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.500 nmi (10.190 km; 6.330 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 183 |
Vũ khí |
|
HMS Juno (F46) là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Juno đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị đánh chìm do không kích bởi máy bay Ý ngoài khơi đảo Crete, Địa Trung Hải vào ngày 21 tháng 5 năm 1941.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Juno được đặt hàng vào ngày 25 tháng 5 năm 1937.[3] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Fairfield Shipbuilding and Engineering Company, Ltd. ở Govan, Scotland vào ngày 5 tháng 10 năm 1937, được hạ thủy vào ngày 8 tháng 12 năm 1938 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào ngày 25 tháng 8 năm 1939.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Juno đã tham gia Trận Calabria vào tháng 7 năm 1940[4] và Trận chiến mũi Matapan vào tháng 3 năm 1941.
Đang khi di chuyển cùng với Hạm đội Địa Trung Hải để chống lại một cuộc đổ bộ nhảy dù của quân Đức nhằm chiếm Crete, Juno bị một máy bay CANT Z.1007 Ý thuộc Liên đội 50 do Trung úy Morassuti điều khiển, tấn công;[5] và bị đánh chìm ở cách 30 hải lý (56 km) về phía Đông Nam Crete, tọa độ 34°35′B 26°34′Đ / 34,583°B 26,567°Đ, vào ngày 21 tháng 5 năm 1941.[5]
Vào lúc bị đánh đắm, Juno đang dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân John Reginald Joseph Tyrwhitt, và có một thủy thủ đoàn từ 183 đến 218 người. 116 người đã thiệt mạng sau ba vụ nổ làm vỡ đôi con tàu và chìm chỉ trong vòng 97 giây.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Whitley 2000, tr. 117
- ^ Gardiner & Chesneau 1980, tr. 41
- ^ Whitley 2000, tr. 118
- ^ a b “HMS Juno (F 46) Destroyer of the J class”. uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
- ^ “HMS Juno (F46) [+1941]”. www.wrecksite.eu. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Gardiner, Robert; Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships, 1922–1946. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-0-87021-913-9. OCLC 18121784.
- Whitley, M. J. (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Cassell. ISBN 1-85409-521-8.