Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam
Khóa thứ XV (2021 - tới nay) Thành viên | |
Chủ tịch | Lương Cường |
---|---|
Phó Chủ tịch | Phạm Minh Chính |
Ủy viên (4) | Trần Thanh Mẫn Phan Văn Giang Lương Tam Quang Bùi Thanh Sơn |
Cơ cấu tổ chức | |
Cơ quan chủ quản | Quốc hội |
Chức năng | Cơ quan An ninh và bảo vệ Tổ quốc |
Cấp hành chính | Cấp Nhà nước |
Văn bản Ủy quyền | Hiến pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Phương thức liên hệ | |
Trụ sở | |
Địa chỉ | Số 1 đường Hùng Vương, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, Hà Nội |
Lịch sử | |
Thành lập | 19 tháng 8 năm 1948 |
1948-1959 | Hội đồng Quốc phòng Tối cao |
1960-1992 | Hội đồng Quốc phòng |
1992-nay | Hội đồng Quốc phòng và An ninh |
Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam, được lập ra theo Điều 89 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch nước trong việc điều hành Nhà nước, hoạch định các chính sách đối nội, đối ngoại, quân sự trong lĩnh vực an ninh, duy trì ổn định trật tự chính trị-xã hội, bảo vệ quyền lợi và tự do của Nhân dân; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc. Hội đồng gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, và 04 ủy viên.
- Chủ tịch của Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam là Chủ tịch nước Việt Nam.
- Phó Chủ tịch của Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
- 04 ủy viên: Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Chủ tịch của Hội đồng Quốc phòng và An ninh là vị trí lãnh đạo cao nhất của Hội đồng, theo Hiến pháp 2013 là lãnh đạo quân sự tối cao trên danh nghĩa.
Chủ tịch Hội đồng đề nghị danh sách thành viên của hội đồng để Quốc hội Việt Nam phê chuẩn. Thành viên của Hội đồng Quốc phòng và An ninh không nhất thiết là Đại biểu Quốc hội Việt Nam.
Trong trường hợp có chiến tranh, Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Quốc phòng và An ninh những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt, quyết định những vấn đề quan trọng của một quốc gia như tuyên bố các tình trạng khẩn cấp, ra quyết định hành động cho Chính phủ, Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, ngoại giao để bảo vệ Tổ quốc. Lúc đó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh kiêm Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Phiên họp
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 12 mỗi năm trong mỗi nhiệm kỳ, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Ngoại giao sẽ đến Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại Phủ Chủ tịch thảo luận các vấn đề quân sự, đối nội, đối ngoại, an ninh và quốc phòng của quốc gia.
Phiên họp đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26/12/2016: Tại phiên họp, các thành viên Hội đồng đã thảo luận, cho ý kiến về Quy chế làm việc; một số nhiệm vụ trọng tâm Chương trình công tác toàn khóa và nhiệm vụ trọng tâm năm 2017 của Hội đồng Quốc phòng và An ninh nhằm quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới” và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh.[1]
Phiên họp thứ hai
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều ngày 8/12/2017: Hội đồng đã nghe các báo cáo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các cơ quan hữu quan và cho ý kiến về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại năm 2017, phương hướng nhiệm vụ chủ yếu năm 2018; công tác sẵn sàng chiến đấu, tổ chức luyện tập, diễn tập các phương án xử lý tình huống phức tạp về quốc phòng, an ninh; về lực lượng tham gia gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc
Phát biểu kết luận, Chủ tịch nước Trần Đại Quang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh thay mặt Hội đồng biểu dương lực lượng Quân đội, Công an đã triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ 12 của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ 10, Nghị quyết Đảng bộ Công an Trung ương lần thứ 4 và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại [2]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước đó cơ quan này có tên gọi là Hội đồng Quốc phòng Tối cao (1948-1959), rồi Hội đồng Quốc phòng (1960-1992), hiện nay là Hội đồng Quốc phòng và An ninh (1992-nay).
Hội đồng Quốc phòng Tối cao
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Quốc phòng Tối cao được thành lập ngày 19 tháng 8 năm 1948, gồm có 6 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng: Hồ Chí Minh (Chủ tịch Chính phủ)
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lê Văn Hiến (Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Các ủy viên: Phan Kế Toại (Quyền Bộ trưởng Bộ Nội vụ), Võ Nguyên Giáp (Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia và dân quân tự vệ), Phan Anh (Bộ trưởng Bộ Kinh tế), Tạ Quang Bửu (Thứ trưởng Bộ Quốc phòng).
Ngày 2 tháng 8 năm 1949, có thay đổi nhỏ về nhân sự Hội đồng Quốc phòng Tối cao: Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng mới được bổ nhiệm tham gia Hội đồng và làm Phó Chủ tịch Hội đồng thay Lê Văn Hiến. Như vậy Hội đồng có 7 thành viên, ngoài Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên còn lại là: Lê Văn Hiến, Phan Kế Toại, Phan Anh, Võ Nguyên Giáp và Tạ Quang Bửu.
Hội đồng Quốc phòng
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Quốc phòng, theo Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1959: Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thống lĩnh các lực lượng vũ trang toàn quốc, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng. Theo đề nghị của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Quốc hội quyết định cử Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quốc phòng. Hội đồng quốc phòng động viên mọi lực lượng và khả năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc.
Hiến pháp 1980 có ghi: Trong trường hợp có chiến tranh, Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước có thể giao cho Hội đồng quốc phòng những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Quốc phòng và An ninh, theo Hiến pháp nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992: Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch nước trong việc điều hành nhà nước, hoạch định các chính sách đối nội, đối ngoại, quân sự trong lĩnh vực an ninh, duy trì ổn định trật tự chính trị-xã hội, bảo vệ quyền lợi và tự do của nhân dân; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 4 ủy viên và các thành viên tham dự
- Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh kiêm Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang: Chủ tịch nước
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ tướng Chính phủ
- Ủy viên gồm: Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Trụ sở của Hội đồng Quốc phòng và An ninh được đặt tại Phủ Chủ tịch nước
Danh sách HĐQP nước VNDCCH
[sửa | sửa mã nguồn]1960–1964
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Hồ Chí Minh
- Phó chủ tịch: Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp
- Uỷ viên: Chu Văn Tấn, Văn Tiến Dũng, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Duy Trinh, Trần Quốc Hoàn, Nguyễn Văn Trân
1964–1971
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Hồ Chí Minh (đến năm 1969); Tôn Đức Thắng (từ năm 1969)
- Phó chủ tịch: Chu Văn Tấn [3], Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp
- Uỷ viên: Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Duy Trinh, Văn Tiến Dũng, Trần Quốc Hoàn, Nguyễn Văn Trân, Song Hào
1971–1975
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Tôn Đức Thắng
- Phó chủ tịch: Phạm Văn Đồng
- Uỷ viên: Chu Văn Tấn, Lê Duẩn, Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Văn Tiến Dũng, Trần Quốc Hoàn, Nguyễn Côn, Song Hào, Trần Hữu Dực
1975–1976
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Tôn Đức Thắng
- Phó chủ tịch: Phạm Văn Đồng
- Uỷ viên: Lê Duẩn, Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Thanh Nghị, Trần Quốc Hoàn, Văn Tiến Dũng, Song Hào
Danh sách HĐQP nước CHXHCNVN
[sửa | sửa mã nguồn]1976–1981
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Tôn Đức Thắng
- Phó Chủ tịch: Phạm Văn Đồng
- Uỷ viên: Lê Duẩn, Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Thanh Nghị, Trần Quốc Hoàn, Văn Tiến Dũng, Phạm Hùng, Nguyễn Duy Trinh
1981–1987
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Trường Chinh
- Phó Chủ tịch: Phạm Văn Đồng
- Uỷ viên: Nguyễn Hữu Thọ, Phạm Hùng, Văn Tiến Dũng, Tố Hữu
1987–1992
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Võ Chí Công
- Phó Chủ tịch: Phạm Hùng (22/6/1987-10/3/1988)
- Võ Văn Kiệt (Quyền từ 11/3-22/6/1988)
- Đỗ Mười (22/6/1988-9/8/1991)
- Ủy viên: Lê Quang Đạo, Lê Đức Anh, Mai Chí Thọ, Nguyễn Cơ Thạch
Danh sách HĐQP&AN nước CHXHCNVN
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện nay, cơ cấu Hội đồng Quốc phòng và An ninh gồm:
- Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh kiêm Tổng Tư lệnh các lực lượng vũ trang: Chủ tịch nước
- Phó chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh: Thủ tướng Chính phủ
- Uỷ viên: Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
- Tham dự: Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, đại diện lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, đại diện Bộ Quốc phòng, đại diện Bộ Ngoại giao
1992–1997
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Lê Đức Anh
- Phó Chủ tịch: Võ Văn Kiệt
- Uỷ viên: Nông Đức Mạnh, Đoàn Khuê, Bùi Thiện Ngộ, Nguyễn Mạnh Cầm
1997–2002
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Trần Đức Lương
- Phó chủ tịch: Phan Văn Khải
- Uỷ viên: Nông Đức Mạnh, Phạm Văn Trà, Lê Minh Hương, Nguyễn Mạnh Cầm (đến năm 2000), Nguyễn Dy Niên (từ năm 2000).
2002–2006
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Trần Đức Lương
- Phó Chủ tịch: Phan Văn Khải
- Uỷ viên: Nguyễn Văn An, Phạm Văn Trà, Lê Hồng Anh, Nguyễn Dy Niên.
2006–2011[4]
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Nguyễn Minh Triết
- Phó Chủ tịch: Nguyễn Tấn Dũng
- Uỷ viên: Nguyễn Phú Trọng, Phùng Quang Thanh, Lê Hồng Anh, Phạm Gia Khiêm.
2011–2016[5]
[sửa | sửa mã nguồn]Được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIII.
- Chủ tịch: Trương Tấn Sang
- Phó Chủ tịch: Nguyễn Tấn Dũng
- Uỷ viên: Nguyễn Sinh Hùng, Phùng Quang Thanh, Trần Đại Quang, Phạm Bình Minh.
Được bầu tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII [6]
- Chủ tịch: Trần Đại Quang
- Phó Chủ tịch: Nguyễn Xuân Phúc
- Ủy viên: Nguyễn Thị Kim Ngân, Ngô Xuân Lịch, Tô Lâm, Phạm Bình Minh.
2016–2021
[sửa | sửa mã nguồn]Được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIV.
- Chủ tịch:
- Trần Đại Quang (4/2016–9/2018)
- Đặng Thị Ngọc Thịnh (Quyền Chủ tịch từ 9/2018–10/2018)
- Nguyễn Phú Trọng (10/2018–04/2021)
- Phó Chủ tịch: Nguyễn Xuân Phúc
- Ủy viên: Nguyễn Thị Kim Ngân, Ngô Xuân Lịch, Tô Lâm, Phạm Bình Minh
Được bầu tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIV [7]
- Chủ tịch: Nguyễn Xuân Phúc
- Phó Chủ tịch: Phạm Minh Chính
- Ủy viên: Vương Đình Huệ, Phan Văn Giang, Tô Lâm, Bùi Thanh Sơn
2021–2026
[sửa | sửa mã nguồn]Được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV
- Chủ tịch:
- Nguyễn Xuân Phúc (4/2021–01/2023)
- Võ Thị Ánh Xuân (Quyền Chủ tịch từ 01/2023 đến 03/2023)
- Võ Văn Thưởng (từ 03/2023-21/3/2024)
- Võ Thị Ánh Xuân (Quyền Chủ tịch từ 21/3/2024-22/5/2024)
- Tô Lâm (từ 22/5/2024-21/10/2024)
- Lương Cường (từ 21/10/2024-nay)
- Phó Chủ tịch: Phạm Minh Chính
- Ủy viên: Vương Đình Huệ (đến 2/5/2024), Phan Văn Giang, Tô Lâm (đến 22/5/2024), Bùi Thanh Sơn, Trần Thanh Mẫn (từ 20/5/2024-nay), Lương Tam Quang (từ 6/6/2024-nay)
2026–2031
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch:
- Phó Chủ tịch:
- Ủy viên:
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Sơ đồ tổ chức từ năm 2020
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Phiên họp thứ nhất Hội đồng Quốc phòng và An ninh nhiệm kỳ 2016 - 2021”.
- ^ “Chủ tịch nước chủ trì phiên họp Hội đồng Quốc phòng và An ninh”.
- ^ https://m.viettimes.vn/chu-van-tan-nguoi-anh-ca-cua-luc-luong-du-kich-quan-viet-nam-post90465.amp
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
- ^ Trình miễn nhiệm 14 thành viên Hội đồng Bầu cử Quốc gia
- ^ “Thủ tướng làm Phó chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh”.