Giao Chỉ (tỉnh nhà Minh)
Giao Chỉ 交趾 | |||||
Tỉnh của nhà Minh | |||||
| |||||
Bản đồ hành chính tỉnh Giao Chỉ | |||||
Thủ đô | Đông Quan | ||||
Chính phủ | Thừa tuyên Bố chính sứ ty | ||||
Thừa tuyên Bố chính sứ | |||||
- | 1407–1424 | Hoàng Phúc (đầu) | |||
- | 1424–1426 | Trần Hiệp (cuối) | |||
Tổng binh | |||||
- | 1407–1417 | Trương Phụ (đầu) | |||
- | 1408–1415 | Mộc Thạnh | |||
- | 1427 | Liễu Thăng (cuối) | |||
Lịch sử | |||||
- | Đại Ngu cáo chung | 1407 | |||
- | Khởi nghĩa Lam Sơn kết thúc | 1427 |
Giao Chỉ đẳng xứ Thừa tuyên Bố chính sứ ty (chữ Hán: 交趾等處承宣布政使司), gọi tắt là Giao Chỉ Bố chính sứ (交趾布政司), là cơ quan hành chính cấp tỉnh mà nhà Minh thiết lập tại Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư sau khi tiêu diệt nhà Hồ vào năm 1407. Cơ quan này có nhiệm vụ thực thi chính sách hành chính, thuế khóa, và giám sát các hoạt động tại vùng đất bị chiếm đóng. Nhà Minh áp dụng hệ thống pháp luật và hành chính tương tự như các vùng nội địa Trung Quốc, chia thành 15 phủ, 36 châu và hơn 200 huyện, quản lý phần lớn khu vực phía bắc vĩ tuyến 17 của Việt Nam ngày nay.
Trong quá trình cai trị, triều đình nhà Minh thực hiện các biện pháp đồng hóa văn hóa và chính sách hà khắc, gây nên sự bất mãn sâu sắc trong dân chúng, dẫn đến nhiều cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ. Sau thất bại trong cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn (1418–1427) dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi, nhà Minh bị buộc phải rút quân về nước. Khi Lê Lợi thành lập nhà Hậu Lê vào năm 1428, cơ quan hành chính Giao Chỉ Bố chính sứ chính thức bị bãi bỏ, đánh dấu sự chấm dứt thời kỳ cai trị trực tiếp của nhà Minh và khôi phục nền độc lập cho Việt Nam.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Từ thời Tần Hán đến Ngũ đại Thập quốc, các triều đại Trung Quốc từng thiết lập các cơ quan hành chính tại khu vực Việt Nam và tiến hành cai trị trực tiếp. Vào giữa thế kỷ 10, sau khi nhà Đường suy yếu và không thể duy trì quyền lực, các thế lực địa phương tại Việt Nam nổi lên giành quyền tự trị. Đến năm 939, sau chiến thắng trước quân Nam Hán tại trận Bạch Đằng, Ngô Quyền chính thức xưng vương, đặt dấu mốc cho sự kết thúc của thời kỳ Bắc thuộc và mở ra kỷ nguyên độc lập cho Việt Nam.
Vào cuối thế kỷ 14, các vị vua nhà Trần nhận sắc phong của vua Minh, hai bên duy trì quan hệ tông phiên. Năm 1407, Minh Thành Tổ lấy cớ nhà Trần bị Hồ Quý Ly lật đổ, đã phát binh xuống phía Nam để chinh phạt.[1] Triều đình nhà Minh xuống chiếu cho tìm khắp nơi con cháu họ Trần lập làm quốc vương. Các tướng lĩnh nhà Minh làm giả sớ gửi về triều đình quan lại và bô lão miền kinh lộ người Việt, cho biết con cháu họ Trần đã bị Hồ Quý Ly thảm sát, không còn ai kế thừa. Lại đề xuất rằng, "An Nam vốn là đất Giao Châu, xin được trở lại làm quận huyện như xưa." Minh Thành Tổ liền cho đổi tên Đại Ngu thành "Giao Chỉ", tiến hành cai trị trực tiếp theo mô hình hành chính nội địa, thiết lập ba cơ quan chính là Thừa tuyên Bố chính Sứ ty, Đô chỉ huy Sứ ty và Đề hình Án sát Sứ ty.
Trong quá trình cai trị, nhà Minh không chỉ mạnh mẽ tiến hành khai thác tài nguyên mà còn thực hiện chính sách Hán hóa quyết liệt, gây nên sự bất mãn sâu sắc trong dân chúng. Các cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ diễn ra nhưng đều thất bại cho đến khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ vào năm 1418 dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi. Cuộc khởi nghĩa này đã dần làm suy yếu quyền lực của nhà Minh tại Giao Chỉ. Năm 1427, sau hàng loạt chiến bại, nhà Minh buộc phải rút quân về nước và chấm dứt thời kỳ thống trị tại Việt Nam.[2] Sau khi giành độc lập, Lê Lợi bãi bỏ toàn bộ hệ thống hành chính mà nhà Minh đã thiết lập, chia đất nước thành 5 đạo. Nhà Minh chính thức bãi bỏ tỉnh Giao Chỉ vào năm 1428.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Giao Chỉ Bố chính sứ được tổ chức theo mô hình tương tự như 13 tỉnh vốn có của nhà Minh. Tỉnh này được chia thành 15 phủ (府) và 5 châu trực lệ (直隸州):
- 15 phủ: Giao Châu (交州), Bắc Giang (北江), Lạng Giang (諒江), Tam Giang (三江), Kiến Bình (建平, Kiến Hưng thời nhà Hồ), Tân An (新安, Tân Hưng thời nhà Hồ), Kiến Xương (建昌), Phụng Hóa (奉化, Thiên Trường thời nhà Hồ), Thanh Hóa (清化), Trấn Man (鎮蠻), Lạng Sơn (諒山), Tân Bình (新平), Diễn Châu (演州), Nghệ An (乂安), Thuận Hóa (順化).
- 5 châu trực thuộc: Thái Nguyên (太原), Tuyên Hóa (宣化, Tuyên Quang thời nhà Hồ), Gia Hưng (嘉興), Quy Hóa (歸化), Quảng Uy (廣威).
Cùng với 5 châu trực lệ, các đơn vị hành chính khác thuộc quyền quản lý của các phủ chính. Tổng cộng có 47 đơn vị hành chính.
Vào năm 1408, các châu trực thuộc Thái Nguyên và Tuyên Hóa được nâng lên thành phủ, làm tăng số phủ lên 17. Sau đó, phủ Diễn Châu bị bãi bỏ và lãnh thổ của nó trở thành một châu trực lệ.
Phủ | Châu | Huyện |
---|---|---|
Phủ Giao Châu *Thiết lập Y học Tăng Cương Ty, Lư Giang dịch, Phong Doanh khố, Vĩnh Phong thương, ty thuế khóa *Thiết lập ty Đệ Vận tại Lư Giang |
─ | Đông Quan (Phủ trực tiếp quản lý) |
Từ Liêm (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập sở Hà Bạc tại Binh Thần *Thiết lập ty tuần kiểm tại Bà Gia | ||
Châu Uy Man (nguyên là Quốc Uy Châu) | Sơn Định (nguyên là Sơn Minh) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Sơn Định | |
Thanh Uy *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Thanh Uy | ||
Ứng Bình (nguyên là Ứng Thiên) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Tam Nghị Hà | ||
Đại Đường *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Giang Đàm *Thiết lập ty tuần kiểm tại Tam Giang Khẩu, Trường Tấn Kiều | ||
Châu Phúc An (nguyên là Thượng Phúc Châu) *Thiết lập cục thuế khóa |
Bảo Phúc (nguyên là Thượng Phúc) *Thiết lập trạm ngựa tại Bảo Phúc | |
Phù Lưu | ||
Thanh Đàm (nguyên là Long Đàm) | ||
Châu Tam Đới *Thiết lập cục thuế khóa |
Phù Long *Thiết lập ty tuần kiểm tại Giang Khẩu Trấn | |
An Lãng | ||
Phù Ninh *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Viên Sơn Trấn | ||
An Lạc | ||
Lập Thạch *Thiết lập ty tuần kiểm tại Xa Lãng Trấn | ||
Nguyên Lãng | ||
Châu Từ Liêm *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Thượng Cổ |
Đan Sơn (nguyên là Đan Dương) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Hà Giang Khẩu | |
Thạch Thất *Thiết lập Tăng Hội Ty | ||
Châu Lợi Nhân *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Dưỡng Nguỵ |
Thanh Liêm *Thiết lập ty tuần kiểm tại Kinh Thư *Thiết lập trạm ngựa tại Giang Kiều | |
Bình Lục *Thiết lập ty tuần kiểm tại Ninh Giang *Thiết lập trạm ngựa tại Vĩnh An | ||
Cổ Bảng *Thiết lập ty tuần kiểm tại Bào Kiều, Vĩnh Giang Khẩu | ||
Cổ Giả | ||
Cổ Lễ | ||
Lợi Nhân | ||
Phủ Bắc Giang *Thiết lập ty thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Trường Giang nối với Châu Tam Đới |
─ | Siêu Loại (Phủ trực tiếp quản lý) |
Gia Lâm (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập Nho Học *Thiết lập trạm ngựa tại Gia Lâm | ||
Châu Gia Lâm *Thiết lập cục thuế khóa |
An Định | |
Tế Giang *Thiết lập cục thuế khóa | ||
Thiện Tài *Thiết lập cục thuế khóa | ||
Châu Vũ Ninh *Thiết lập cục thuế khóa |
Tiên Du | |
Vũ Ninh *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập trạm ngựa tại Thị Kiều *Thiết lập ty Đệ Vận tại Thị Kiều | ||
Đông Ngạn *Thiết lập cục thuế khóa | ||
Từ Sơn | ||
An Phong | ||
Châu Bắc Giang *Thiết lập cục thuế khóa |
Tân Phúc | |
Thiện Thệ (nguyên là Phật Thệ) | ||
An Việt | ||
Phủ Lạng Giang *Thiết lập ty thuế khóa |
─ | Thanh Viễn (Phủ trực tiếp quản lý; nguyên là Long Nhãn) *Thiết lập sở Hà Bạc tại Ông La |
Cổ Dũng (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Phấn Trì | ||
Phượng Sơn (Phủ trực tiếp quản lý) | ||
Na Ngạn (Phủ trực tiếp quản lý) | ||
Lục Na (Phủ trực tiếp quản lý) | ||
Châu Lạng Giang | Thanh An (nguyên là An Thế) *Thiết lập cục thuế khóa | |
An Ninh | ||
Cổ Lũng | ||
Bảo Lộc *Thiết lập cục thuế khóa tại Hạ Xương *Thiết lập trạm ngựa tại Cần Trạm, thiết lập ty Đệ Vận tại Cần Trạm, Kê Lăng | ||
Châu Nam Sách | Thanh Lâm *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Bình Than, Giang Khẩu | |
Chí Linh *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Cổ Pháp Độ | ||
Bình Hà *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Đống Mỹ *Thiết lập ty tuần kiểm tại Đa Ngư Hải Khẩu, Đồi Hải Khẩu, An Phố Giang Khẩu | ||
Châu Thượng Hồng | Đường Hào *Thiết lập cục thuế khóa tại Kim Lũ | |
Đường An *Thiết lập cục thuế khóa tại Tư Vương *Thiết lập sở Hà Bạc tại Kinh Hài | ||
Đa Cẩm *Thiết lập cục thuế khóa tại Ma Lãng *Thiết lập ty tuần kiểm tại A Lào Giang | ||
Phủ Tam Giang *Thiết lập Phong Tế Thương | ||
Châu Đào Giang | Sơn Vi *Thiết lập ty tuần kiểm tại Trần Xá | |
Ma Khê *Thiết lập ty tuần kiểm tại Hoa Nguyên Sơn | ||
Thanh Ba | ||
Hạ Hoa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Đãng Hôi | ||
Châu Tuyên Giang | Đông Lan *Thiết lập ty tuần kiểm tại Cổ Lôi Giang | |
Tây Lan *Thiết lập ty tuần kiểm tại Hiên Quan | ||
Hổ Nham *Thiết lập ty tuần kiểm tại Tam Kỳ Giang Khẩu | ||
Châu Đà Giang | Long Bạt (nguyên là Long Bạt) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Phí Xá | |
Cổ Nông *Thiết lập ty tuần kiểm tại Tư Xá | ||
Phủ Kiến Bình (nguyên là Kiến Hưng phủ) *Thiết lập Vĩnh Doanh Khố, Thường Phong Thương, ty thuế khóa |
─ | Ỷ An (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Lộ Bội Giang |
An Bản (Phủ trực tiếp quản lý; nguyên là Thiên Bản) | ||
Bình Lập (Phủ trực tiếp quản lý; nguyên là Độc Lập) | ||
Đại Loan (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Đại An Hải Khẩu | ||
Vọng Doanh (Phủ trực tiếp quản lý) | ||
Châu Trường An | Uy Viễn | |
An Mỗ *Thiết lập sở Hà Bạc tại An Mỗ và Hải Khẩu *Thiết lập ty tuần kiểm tại Thần Đầu Hải Khẩu | ||
An Ninh *Thiết lập ty tuần kiểm tại Sơn Thủy Giang | ||
Lê Bình (nguyên là Lê Gia) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Sinh Dược, Sơn Giang *Thiết lập trạm ngựa tại Sinh Dược | ||
Phủ Tân An (nguyên là Tân Hưng phủ) | ─ | Hạp Sơn (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập cục thuế khóa tại Hạp Sơn |
Thái Bình (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Liêu Giang, Đa Hợp, Kinh Khẩu | ||
Đa Dực (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Lật Giang | ||
Hà Qua (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Chi Long Độ | ||
Tây Quan (Phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Chi Lai Trang | ||
Châu Đông Triều | Đông Triều *Thiết lập ty tuần kiểm tại Thiên Liêu Giang và Đồn Sơn | |
Cổ Phí (nguyên là Phí Gia) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Phù Đới Xã Hải Khẩu | ||
An Lão *Thiết lập sở Hà Bạc tại Cổ Tề Tràng *Thiết lập ty tuần kiểm tại Lão Hải Khẩu và Đa Hỗn Hải Khẩu | ||
Thủy Đường | ||
Châu Tĩnh An (nguyên là An Bang Châu) | Đồng An (nguyên là An Bang) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Đồng An Hải Khẩu | |
Chi Phong *Thiết lập sở Hà Bạc tại A Niếp Xã *Thiết lập ty tuần kiểm tại Đa Lý Xã Hải Khẩu | ||
An Lập | ||
An Hòa (nguyên là An Hưng) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Tiểu Bạch Đằng Hải Khẩu | ||
Tân An | ||
Đại Độc | ||
Vạn Ninh | ||
Vân Đồn *Năm Vĩnh Lạc thứ sáu, thiết lập Vân Đồn Đề Cử Thị Bạc Ty | ||
Châu Hạ Hồng | Trường Tân *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Ba Liễu Xã | |
Tứ Kỳ *Thiết lập sở Hà Bạc tại Tứ Kỳ Xã, Dục Cá Lâu Xã, An Định Xã *Thiết lập ty tuần kiểm tại Dục Cá Lâu Đội, Du Giang Đội, Chúc Thủy Đội | ||
Đồng Lợi *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập ty tuần kiểm tại Đa Dực | ||
Thanh Điền | ||
Phủ Kiến Xương | ─ | Phụng Điền (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Phụng Điền |
Kiến Xương (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Hoàng Giang Khẩu | ||
Bộ (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Chân Lợi (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Hải Môn | ||
Châu Khoái | Tiên Lữ | |
Thi Hóa (nguyên là Thiên Thi) | ||
Đông Kết *Thiết lập sở Hà Bạc tại Xa Lật Khẩu *Thiết lập ty tuần kiểm tại Xa Lật Khẩu | ||
Phù Dung *Thiết lập ty tuần kiểm tại Hà Lỗ Khẩu và Đường Giang Kiều | ||
Vĩnh Cốc | ||
Phủ Phụng Hóa (nguyên là Thiên Trường phủ) | ─ | Mỹ Lộc (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Ninh Thủy Khẩu |
Giao Thủy (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập sở Hà Bạc tại Viên Quang *Thiết lập ty tuần kiểm tại Thiêm Phúc Hải Khẩu và Giao Hải Khẩu | ||
Tây Chân (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại Đới Giang Khẩu | ||
Thuận Vi (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty tuần kiểm tại A Giang Khẩu và Hội Giang Khẩu | ||
Phủ Thanh Hóa | ─ | Cổ Đằng (phủ trực tiếp quản lý) |
Cổ Hoằng (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Đông Sơn (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Cổ Lôi (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Vĩnh Ninh (phủ trực tiếp quản lý) | ||
An Định (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Lương Giang (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Châu Thanh Hóa | Nga Lạc | |
Tế Giang | ||
An Lạc | ||
Lại Giang | ||
Châu Ái | Hà Trung | |
Thống Ninh (nguyên là Thống Binh) | ||
Tống Giang | ||
Chi Nga | ||
Châu Cửu Chân | Cổ Bình (nguyên là Cổ Chiến) | |
Kết Duyệt | ||
Duyên Giác | ||
Nông Cống | ||
Phủ Trấn Man (nguyên là Long Hưng phủ) | ─ | Tân Hóa (phủ trực tiếp quản lý; nguyên là Ngự Hóa) |
Đình Hà (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Cổ Lan (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Thần Khê (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Phủ Lạng Sơn | ─ | Tân An (phủ trực tiếp quản lý) |
Như Ngạo (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Đan Ba (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Khâu Ôn (phủ trực tiếp quản lý) *Thiết lập ty Đệ Vận | ||
Trấn Yên (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Uyên (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Đồng (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Châu Thất Nguyên | Thủy Lãng | |
Cầm | ||
Thoát | ||
Dung | ||
Phi | ||
Bình | ||
Châu Thượng Văn | Bôi Lan | |
Khánh Viễn | ||
Khố | ||
Châu Hạ Văn | ─ | |
Châu Vạn Nhai | ─ | |
Châu Quảng Nguyên | ─ | |
Châu Thượng Tư Lang | ─ | |
Châu Hạ Tư Lang | ─ | |
Phủ Tân Bình | ─ | Phúc Khang (phủ trực tiếp quản lý; nguyên là Thượng Phúc) |
Nha Nghi (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Tri Kiến (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Châu Chính Bình (nguyên là Bố Chính châu) | Chính Hòa (nguyên là Bố Chính) | |
Cổ Đặng (nguyên là Đặng Hữu) | ||
Tùng Chất | ||
Châu Nam Linh (nguyên là Minh Linh châu) | Đan Duệ | |
Tả Bình (nguyên là Tả Bố) | ||
Dạ Độ | ||
Phủ Diễn Châu | Châu Diễn | Thiên Đông (phủ trực tiếp quản lý) |
Phù Dung (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Phù Lưu (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Quỳnh Lâm (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Phủ Nghệ An | ─ | Nha Nghi (phủ trực tiếp quản lý) |
Phi Lộc (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Cổ Đỗ (phủ trực tiếp quản lý; nguyên là Đỗ Gia) | ||
Chi La (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Trực Phúc (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Thổ Du (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Kệ Giang (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Thổ Hoàng (phủ trực tiếp quản lý) | ||
Châu Nam Tĩnh (nguyên là Nhật Nam châu) | Hà Hoàng | |
Bàn Thạch | ||
Hà Hoa | ||
Kỳ La | ||
Châu Hoan | Thạch Đường | |
Đông Ngạn | ||
Lộ Bình (nguyên là Thượng Lộ) | ||
Sa Nam | ||
Phủ Thuận Hóa | Châu Thuận | Ba Lăng |
Lợi Điều | ||
An Nhân | ||
Châu Hóa | Lợi Phùng | |
Sĩ Vinh (nguyên là Thế Vinh) | ||
Trà Kệ | ||
Trà Giác | ||
Tư Dung | ||
Bồ Đài | ||
Bồ Lãng | ||
Trực Lệ Bố Chính Ty | Châu Thái Nguyên | Phú Lương |
Tư Nông | ||
Vũ Lễ | ||
Động Hi | ||
Vĩnh Thông | ||
Tuyên Hóa | ||
Nùng Thạch | ||
Đại Từ | ||
An Định | ||
Cảm Hóa | ||
Thái Nguyên | ||
Châu Tuyên Hóa (nguyên là Tuyên Quang châu) *Thiết lập cục thuế khóa *Thiết lập sở Hà Bạc tại Trường Giang |
Khoáng | |
Đương Đạo *Thiết lập ty tuần kiểm tại Lan Xã | ||
Văn An *Thiết lập ty tuần kiểm tại Vị Long Giang Khẩu | ||
Bình Nguyên *Thiết lập ty tuần kiểm tại Bắc Cù | ||
Đế Giang *Thiết lập ty tuần kiểm tại Tích Sơn Trấn | ||
Thu Thập *Thiết lập ty tuần kiểm tại Thạch Tư Hương | ||
Đại Man *Thiết lập ty tuần kiểm tại Bắc Quả Kiều | ||
Dương | ||
Ất | ||
Châu Gia Hưng | Lung | |
Mông | ||
Tứ Mang | ||
Châu Quy Hóa | An Lập | |
Văn Bàn | ||
Văn Chấn | ||
Thủy Ốc | ||
Châu Quảng Uy | Ma Lung | |
Mỹ Lương |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tsai 2001, tr. 179.
- ^ Kang và đồng nghiệp 2019, tr. 915.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Tsai, Shih-shan Henry (2001). Perpetual happiness: The Ming emperor Yongle. Seattle: University of Washington Press. ISBN 0-295-98109-1.
- Kang, David C.; Nguyen, Dat X.; Fu, Ronan Tse-min; Shaw, Meredith (2019). “War, Rebellion, and Intervention under Hierarchy: Vietnam–China Relations, 1365 to 1841”. Journal of Conflict Resolution. Los Angeles, CA, USA: University of Southern California. 63 (4): 896–922. doi:10.1177/0022002718772345. S2CID 158733115.