Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Á 2017
2017亚足联U19女子锦标赛 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | ![]() |
Thành phố | Nam Kinh |
Thời gian | 15–28 tháng 10 năm 2017[1] |
Số đội | 8 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Số bàn thắng | 63 (3,94 bàn/trận) |
Số khán giả | 6.713 (420 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Á 2017 là mùa giải thứ 9 của Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Á. Giải được tổ chức tại Trung Quốc từ 15-28 tháng 10 năm 2017[2] với tổng cộng tám đội tranh tài.
Ba đội đứng đầu giải đại diện cho châu Á tại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018 ở Pháp.[3]
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng loại được tổ chức vào ngày 16 tháng 5 năm 2016.[4] Bốn đội vào thẳng vòng chung kết nhờ thành tích năm 2015, trong khi các đội khác tham dự vòng loại cho bốn vị trí còn lại. Vòng loại được tổ chức từ ngày 27 tháng 10 đến ngày 6 tháng 11 năm 2016, trong đó bảng C bị hoãn lại đến 20-24 tháng 12 năm 2016 vì vua Bhumibol Adulyadej qua đời.[5]
Các đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]8 đội sau đây vượt qua vòng loại.[6]
Đội | Ttư cách | Số lần dự | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|
![]() |
Vô địch 2015 | 9 | Vô địch (2002, 2009, 2011, 2015) |
![]() |
Á quân 2015 | 9 | Vô địch (2007) |
![]() |
Vị trí thứ 3 2015 | 9 | Vô địch (2004, 2013) |
![]() |
Vị trí thứ 4 2015 / Chủ nhà | 9 | Vô địch (2006) |
![]() |
Nhất bảng A | 7 | Hạng ba (2006) |
![]() |
Nhất bảng B | 4 | Vòng bảng (2002, 2004, 2015) |
![]() |
Nhất bảng C | 6 | Hạng tư (2004) |
![]() |
Nhất bảng D | 4 | Hạng sáu (2011) |
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu sẽ tổ chức ở Nam Kinh, tại Trung tâm Thể thao Giang Ninh và Sân của trung tâm huấn luyện Giang Tô.
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm được tổ chức vào 28 tháng 4 năm 2017, 16:00 MYT (UTC+8), tại AFC House ở Kuala Lumpur, Malaysia.[7] Tám đội chia thành hai bảng, mỗi bảng có 4 đội.[8] Các đội được phân loại dựa theo kết quả tại Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Á 2015 và vòng loại, trong khi chủ nhà Trung Quốc được xếp vào vị trí A1.[9]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng 8 trọng tài và 10 trợ lý trọng tài đã được sắp đặt cho giải vô địch.
|
|
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]2 đội đứng đầu mỗi bảng giành quyền vào vòng bán kết.
Tất cả theo giờ địa phương, CST (UTC+8).
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 13 | 0 | +13 | 9 | Đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | −4 | 1 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 13 | −11 | 1 |
Trung Quốc ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 9–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Uzbekistan ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Trung Quốc ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Thái Lan ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 15 | 1 | +14 | 9 | Đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 7 | +1 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 18 | −16 | 0 |
Việt Nam ![]() | 0–5 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết | Chung kết | |||||
25 tháng 10 – Nam Kinh | ||||||
![]() | 3 | |||||
28 tháng 10 – Nam Kinh | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 0 | |||||
25 tháng 10 – Nam Kinh | ||||||
![]() | 1 | |||||
![]() | 5 | |||||
![]() | 0 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
28 tháng 10 – Nam Kinh | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 3 |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đội thắng giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018.
CHDCND Triều Tiên ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Đội chiến thắng giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018.
Úc ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]CHDCND Triều Tiên ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau được trao khi kết thúc giải đấu.
Cầu thủ xuất sắc nhất | Vua phá lưới | Giải Fair Play |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 6 bàn
- 5 bàn
- 3 bàn
Kim So-eun
Miyazawa Hinata
Ueki Riko
Kim Pom-ui
Ri Hae-yon
Alex Chidiac
Remy Siemsen
- 2 bàn
- 1 bàn
Endo Jun
Hayashi Honoka
Kanno Oto
Mehara Rina
Miyagawa Asato
Muraoka Mami
Ono Nana
Kim Eun-soul
Mun Eun-ju
Kanyanat Chetthabutr
Orrapan Bungthong
Chen Yuanmeng
He Luyao
Jin Kun
Xie Qiwen
Princess Ibini
Rachel Lowe
Hà Thị Nhài
Tuyết Ngân
- 1 phản lưới
- Nguồn: the-afc.com
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “AFC Competitions Calendar 2017” (PDF). AFC. ngày 12 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Jordan to host AFC Women's Asian Cup 2018 finals”. AFC. ngày 4 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Circular #1565 - FIFA women's tournaments 2018-2019” (PDF). FIFA.com. ngày 11 tháng 11 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Nations learn AFC U-19 Women's Championship qualifying fate”. the AFC. ngày 19 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
- ^ “AFC Calendar of Competitions 2016” (PDF). AFC.
- ^ “Thailand beat Myanmar to complete China 2017 line-up”. AFC. ngày 25 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Stage set for AFC U-19 Women's Championship China 2017 draw”. AFC. ngày 27 tháng 4 năm 2017.
- ^ “AFC U-19 Women's Championship China 2017 hopefuls learn opponents”. AFC. ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ “AFC U-19 Women's Championship China 2017 - Official Draw”. YouTube. ngày 28 tháng 4 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- AFC U-19 Women's Championship, the-AFC.com