Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1999–2000
Mùa giải | 1999–2000 |
---|---|
Thời gian | 7 tháng 8 năm 1999 – 14 tháng 5 năm 2000 |
Vô địch | Manchester United Danh hiệu Premier League thứ 6 Danh hiệu vô địch nước Anh thứ 13 |
Xuống hạng | Wimbledon Sheffield Wednesday Watford |
Champions League | Manchester United Arsenal Leeds United |
UEFA Cup | Liverpool Chelsea Leicester City |
Intertoto Cup | Aston Villa Bradford City |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.060 (2,79 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Kevin Phillips (30 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Ed de Goey (16 trận sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Newcastle United 8–0 Sheffield Wednesday (19 tháng 9 năm 1999) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Derby County 0–5 Sunderland (18 tháng 9 năm 1999) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | West Ham United 5–4 Bradford City (12 tháng 2 năm 2000) Tottenham Hotspur 7–2 Southampton (11 tháng 3 năm 2000) |
Chuỗi thắng dài nhất | 11 trận[1] Manchester United |
Chuỗi bất bại dài nhất | 16 trận[1] Chelsea |
Chuỗi không thắng dài nhất | 11 trận[1] Sunderland Watford |
Chuỗi thua dài nhất | 8 trận[1] Wimbledon |
Trận có nhiều khán giả nhất | 61,619 Manchester United 3–1 Derby County (11 tháng 3 năm 2000) |
Trận có ít khán giả nhất | 8,248 Wimbledon 0–2 Sheffield Wednesday (12 tháng 4 năm 2000) |
Tổng số khán giả | 11,677,585[2] |
Số khán giả trung bình | 30,730[2] |
← 1998–99 2000–01 → |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 1999–2000 (được biết đến với tên gọi FA Carling Premiership vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ sáu của Premier League và Manchester United đã giành được danh hiệu vô địch Ngoại hạng Anh thứ sáu của họ. Giống như mùa giải trước, câu lạc bộ chỉ thua ba trận đấu trong cả mùa giải. Không giống như mùa giải 1998–99, họ đã giành chức vô địch với cách biệt rất lớn với đội xếp thứ hai là 18 điểm thay vì khoảng cách chỉ là một điểm duy nhất.
Manchester United đã vuột mất cơ hội bảo vệ ngôi vô địch UEFA Champions League sau thất bại 2-3 trước Real Madrid ở vòng tứ kết. Câu lạc bộ đã rút lui khỏi Cúp FA 1999–2000 để tham gia FIFA Club World Cup theo yêu cầu của liên đoàn bóng đá Anh FA, những người đứng đầu FA muốn Manchester United tham gia để ủng hộ nỗ lực của nước Anh trong việc đăng cai World Cup. Chelsea đã giành Cúp FA cuối cùng được tổ chức tại Sân vận động Wembley cũ trước khi sân được cải tạo lại. Trận chung kết Cúp Liên đoàn Anh đã chứng kiến câu lạc bộ Leicester City lên ngôi vô địch, lần thứ hai trong bốn mùa giải. Ở châu Âu, Leeds United đã lọt vào bán kết UEFA Cup và Arsenal đã thua Galatasaray trong trận chung kết UEFA Cup.
Chỉ có một đội mới thăng hạng phải xuống hạng: Watford, đội xếp cuối bảng, và đạt kỷ lục điểm số thấp nhất tại Ngoại hạng Anh chỉ với 24 điểm (kỷ lục này sau đó đã bị Sunderland (hai lần), Derby County, Aston Villa, Huddersfield Town, Norwich City (hai lần), Sheffield United (hai lần) và chính đội Watford phá vỡ), mặc dù đã có khởi đầu khá tốt trong giai đoạn đầu mùa giải khi đánh bại cả Liverpool (tại Anfield) và Chelsea. Đội thăng hạng thành công nhất là Sunderland, đội xếp thứ bảy trên bảng xếp hạng chung cuộc và dành phần lớn mùa giải để tranh một suất tham dự giải đấu châu Âu. Bradford City, trở lại hạng đấu cao nhất lần đầu tiên kể từ năm 1922, đã đảm bảo một suất trụ hạng tại Ngoại hạng Anh vào ngày cuối cùng của mùa giải với chiến thắng 1–0 trước Liverpool. Kết quả này có nghĩa là Liverpool đã mất một suất tham dự Champions League, và Wimbledon đã xuống hạng sau 14 năm chơi ở hạng đấu cao nhất. Sheffield Wednesday đứng thứ hai từ dưới lên trên bảng xếp hạng đã xuống hạng ở trận đấu áp chót của mùa giải, sau khi đã trải qua 15 trong số 16 mùa giải trước đó ở hạng đấu cao nhất. Mùa giải của Wednesday bao gồm trận thua 0-8 trước Newcastle United. Thật đáng kinh ngạc khi Coventry City đã trải qua cả mùa giải mà không có chiến thắng nào trên sân khách nhưng vẫn giành được vị trí thứ 14 nhờ thành tích sân nhà ấn tượng khi họ thắng 12 trong số 19 trận.
Cùng với nhà vô địch Premier League Manchester United và đội á quân Arsenal, đội đứng thứ ba Leeds United đã đủ điều kiện tham dự Champions League 2000–01. Các suất tham dự UEFA Cup thuộc về đội đứng thứ tư Liverpool, đội vô địch FA Cup Chelsea và đội vô địch League Cup Leicester City.
Được thăng hạng lên Ngoại hạng Anh mùa giải 2000–01 là nhà vô địch Giải hạng nhất Charlton Athletic, á quân Manchester City và đội chiến thắng vòng play-off Ipswich Town. Lần đầu tiên kể từ khi Ngoại hạng Anh được thành lập, tất cả các đội được thăng hạng đều từng là thành viên của giải Ngoại hạng Anh trước đó.
Các đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn]20 đội đã cùng nhau tranh tài trong giải đấu Ngoại hạng Anh;–17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ First Division. Các đội thăng hạng là Sunderland, Bradford City và Watford, những đội đã trở lại sau khi vắng bóng ở sân chơi cao nhất của bóng đá Anh lần lượt là 2, 77 và 11 năm. Đây cũng là mùa giải đầu tiên của Bradford City và Watford tại Premier League. Các đội này thay thế Charlton Athletic, Blackburn Rovers và Nottingham Forest, những đội đã xuống hạng và chơi tại First Division. Charlton Athletic và Nottingham Forest ngay lập tức xuống hạng sau một mùa giải, trong khi bảy năm thi đấu đỉnh cao của Blackburn Rovers đã kết thúc.
Sân vận động và địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Do Wimbledon không có sân vận động riêng nên họ đã chơi các trận đấu trên sân nhà tại Selhurst Park, sân nhà của Crystal Palace.
Nhân sự và dụng cụ thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn](tính đến 14 tháng 5 năm 2000)
- 1 Logo Dreamcast xuất hiện trên áo đấu sân nhà của Arsenal trong khi logo Sega xuất hiện trên áo đấu sân khách của họ.
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester United (C) | 38 | 28 | 7 | 3 | 97 | 45 | +52 | 91 | Điều kiện tham dự Vòng bảng đầu tiên Champions League |
2 | Arsenal | 38 | 22 | 7 | 9 | 73 | 43 | +30 | 73 | |
3 | Leeds United | 38 | 21 | 6 | 11 | 58 | 43 | +15 | 69 | Điều kiện tham dự Vòng loại thứ ba Champions League |
4 | Liverpool | 38 | 19 | 10 | 9 | 51 | 30 | +21 | 67 | Điều kiện tham dự Vòng đầu tiên của UEFA Cup[a] |
5 | Chelsea | 38 | 18 | 11 | 9 | 53 | 34 | +19 | 65 | |
6 | Aston Villa | 38 | 15 | 13 | 10 | 46 | 35 | +11 | 58 | Điều kiện tham dự Vòng 3 Cúp Intertoto |
7 | Sunderland | 38 | 16 | 10 | 12 | 57 | 56 | +1 | 58 | |
8 | Leicester City | 38 | 16 | 7 | 15 | 55 | 55 | 0 | 55 | Điều kiện tham dự Vòng đầu tiên của UEFA Cup[b] |
9 | West Ham United | 38 | 15 | 10 | 13 | 52 | 53 | −1 | 55 | |
10 | Tottenham Hotspur | 38 | 15 | 8 | 15 | 57 | 49 | +8 | 53 | |
11 | Newcastle United | 38 | 14 | 10 | 14 | 63 | 54 | +9 | 52 | |
12 | Middlesbrough | 38 | 14 | 10 | 14 | 46 | 52 | −6 | 52 | |
13 | Everton | 38 | 12 | 14 | 12 | 59 | 49 | +10 | 50 | |
14 | Coventry City | 38 | 12 | 8 | 18 | 47 | 54 | −7 | 44 | |
15 | Southampton | 38 | 12 | 8 | 18 | 45 | 62 | −17 | 44 | |
16 | Derby County | 38 | 9 | 11 | 18 | 44 | 57 | −13 | 38 | |
17 | Bradford City | 38 | 9 | 9 | 20 | 38 | 68 | −30 | 36 | Điều kiện tham dự Vòng 2 Cúp Intertoto |
18 | Wimbledon (R) | 38 | 7 | 12 | 19 | 46 | 74 | −28 | 33 | Xuống chơi tại Football League First Division |
19 | Sheffield Wednesday (R) | 38 | 8 | 7 | 23 | 38 | 70 | −32 | 31 | |
20 | Watford (R) | 38 | 6 | 6 | 26 | 35 | 77 | −42 | 24 |
Quy tắc xếp hạng: 1) điểm; 2) hiệu số bàn thắng-bại; 3) số bàn thắng ghi được.
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ Chelsea đủ điều kiện tham dự Cúp UEFA với tư cách là nhà vô địch Cúp FA.
- ^ Leicester City đủ điều kiện tham dự Cúp UEFA với tư cách là nhà vô địch Cúp Liên đoàn.
Thống kê mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Sunderland | 30 |
2 | ![]() |
Newcastle United | 23 |
3 | ![]() |
Manchester United | 20 |
4 | ![]() |
Leeds United | 19 |
![]() |
Manchester United | ||
6 | ![]() |
Arsenal | 17 |
7 | ![]() |
West Ham United | 16 |
8 | ![]() |
Tottenham Hotspur | 14 |
![]() |
Tottenham Hotspur | ||
![]() |
Sunderland |
Hat-tricks
[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ | Đội | Đối thủ | Kết quả | Ngày | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
Leeds United | Southampton | 3–0 (A) | 11 tháng 8 năm 1999 | [3] |
![]() |
Manchester United | Newcastle United | 5–1 (H) | 30 tháng 8 năm 1999 | [4] |
![]() |
Sunderland | Derby County | 5–0 (A) | 18 tháng 9 năm 1999 | [5] |
![]() |
Newcastle United | Sheffield Wednesday | 8–0 (H) | 19 tháng 9 năm 1999 | [6] |
![]() |
Arsenal | Chelsea | 3–2 (A) | 23 tháng 10 năm 1999 | [7] |
![]() |
Arsenal | Middlesbrough | 5–1 (H) | 21 tháng 11 năm 1999 | [8] |
![]() |
Manchester United | Everton | 5–1 (H) | 4 tháng 12 năm 1999 | [9] |
![]() |
Everton | West Ham United | 4–0 (A) | 26 tháng 2 năm 2000 | [10] |
![]() |
Leicester City | Sunderland | 5–2 (H) | 5 tháng 3 năm 2000 | [11] |
![]() |
Tottenham Hotspur | Southampton | 7–2 (H) | 11 tháng 3 năm 2000 | [12] |
![]() |
Manchester United | Derby County | 3–1 (H) | 11 tháng 3 năm 2000 | [13] |
![]() |
Manchester United | West Ham United | 7–1 (H) | 1 tháng 4 năm 2000 | [14] |
![]() |
Bradford City | Derby County | 4–4 (H) | 21 tháng 4 năm 2000 | [15] |
- Note: 5 Cầu thủ ghi 5 bàn; 4 Cầu thủ ghi 4 bàn; P Cầu thủ ghi được cú hat-trick hoàn hảo; (H) – Sân nhà; (A) – Sân khách
Top kiến tạo
[sửa | sửa mã nguồn]
Xêp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Kiến tạo[16] |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Manchester United | 15 |
![]() |
Newcastle United | ||
3 | ![]() |
West Ham United | 13 |
4 | ![]() |
Manchester United | 12 |
5 | ![]() |
Arsenal | 9 |
6 | ![]() |
Everton | 8 |
![]() |
Arsenal | ||
![]() |
Tottenham Hotspur | ||
![]() |
Sheffield Wednesday | ||
![]() |
Aston Villa |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d "English Premier League 1999–2000". statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b "Premier League 1999/2000 » Attendance » Home matches". WorldFootball.net. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ "Bridges blasts hat-trick". BBC Sport. ngày 11 tháng 8 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ "On this day..." BBC News. ngày 30 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ Tongue, Steve (ngày 19 tháng 9 năm 1999). "Football: Phillips' hat-trick demolishes Derby". The Independent. London. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2009.
- ^ "In pictures: Dennis Bergkamp's 100 Arsenal goals". BBC Sport. ngày 4 tháng 1 năm 2003. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ "Kanu hat-trick sinks Chelsea". BBC Sport. ngày 23 tháng 10 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ Moore, Glenn (ngày 22 tháng 11 năm 1999). "Football: Arsenal revived as Overmars hits overdrive". The Independent. London. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
- ^ Townsend, Nick (ngày 5 tháng 12 năm 1999). "Football: Phillips' hat-trick demolishes Derby". The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2009.
- ^ Brunton, Simon (ngày 27 tháng 2 năm 2000). "Hammers crumble under Barmby hat-trick". The Guardian. London. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
- ^ "Collymore hat-trick sinks Sunderland". BBC Sport. ngày 5 tháng 3 năm 2000. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
- ^ "Hoddle humbled on Spurs return". BBC Sport. ngày 11 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ "Yorke treble tethers Rams". BBC Sport. ngày 11 tháng 3 năm 2000. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ "Manchester United 7–1 West Ham United". Soccerbase. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ "Bradford 4–4 Derby". BBC Sport. ngày 21 tháng 4 năm 2000. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ "Statistical Leaders – 2000". Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2018.