Bước tới nội dung

Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024
Thông tin[1]
Hình dáng trường đua Hungaroring
Hình dáng trường đua Hungaroring
Ngày tháng 21 tháng 7 năm 2024
Tên chính thức Formula 1 Hungarian Grand Prix 2024
Địa điểm Trường đua Hungaroring, Mogyoród, Hungary
Thể loại cơ sở đường đua Cơ sở đua xe cố định
Chiều dài đường đua 4,381 km
Chiều dài chặng đua 70 vòng, 306,630 km
Thời tiết Thi thoảng có mây
Số lượng khán giả 310.000
Vị trí pole
Tay đua McLaren-Mercedes
Thời gian 1:15,227 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes
Thời gian 1:20,305 phút ở vòng thứ 55
Bục trao giải
Chiến thắng McLaren-Mercedes
Hạng nhì McLaren-Mercedes
Hạng ba Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024 (tên chính thức là Formula 1 Hungarian Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 21 tháng 7 năm 2024 tại Trường đua HungaroringMogyoród, Hungary. Chặng đua này là chặng đua thứ 13 của Giải đua xe Công thức 1 2024.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024 được tổ chức vào cuối tuần từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 7 tại Trường đua HungaroringMogyoród.[2] Đây là lần thứ 39 trường đua này tổ chức một chặng đua Công thức 1. Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024 là chặng đua thứ 13 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là phiên bản thứ 39 của Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary.[3]

Bảng xếp hạng các tay đua và đội đua trước chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Anh, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 255 điểm trước Lando Norris (171 điểm) với khoảng cách 84 điểm và Charles Leclerc (150 điểm) với khoảng cách 105 điểm.[4] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 373 điểm, cách Ferrari (302 điểm) 71 điểm và cách McLaren (295 điểm) 78 điểm.[4]

Danh sách các tay đua và đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải. Oliver Bearman thế chỗ Nico Hülkenberg tại Haas trong buổi đua thử đầu tiên.[5]

Lựa chọn hợp chất lốp

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C3, C4 và C5 (ba hợp chất lốp mềm nhất trong số các hợp chất lốp), lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[6]

Tường thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đua thử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba buổi đua thử được tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024.[1] Buổi đua thử đầu tiên được tổ chức vào ngày 19 tháng 7 năm 2024 lúc 13:30 giờ địa phương (UTC+2). Carlos Sainz Jr. của Ferrari đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử đầu tiên trước Max Verstappen của Red Bull Racing và đồng đội Charles Leclerc tại Ferrari với thời gian là 1:18,713 phút.[7] Buổi đua thử thứ hai được tổ chức vào lúc 17:00 giờ địa phuơng (UTC+1) cùng ngày.[1] Lando Norris của McLaren đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử thứ hai trước Verstappen và Sainz Jr. với thời gian là 1:17,788 phút.[8] Buổi đua thử thứ ba và cuối cùng sẽ được tổ chức vào ngày 20 tháng 7 năm 2024 lúc 12:30 giờ địa phuơng (UTC+1).[1] Norris đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử thứ ba trước đồng đội McLaren là Oscar Piastri và Verstappen với thời gian là 1:16,098 phút.[9]

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng được tổ chức vào ngày 6 tháng 7 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+2),[1] bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút và các vị trí xuất phát cho cuộc đua chính được xác định. Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng cuộc đua chính. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua chính. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sergio Pérez lao vào hàng rào và làm hỏng chiếc xe của anh khiến vòng phân hạng bị gián đoạn trong khi các rào chắn được sửa chữa. Sau khi Q1 kết thúc, Daniel Ricciardo của RB đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:17,050 phút trong khi Pérez, George Russell của Mercedes, Chu Quán Vũ của Kick Sauber và hai tay đua Alpine bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng cuộc đua. Sau khi Q2 kết thúc, Norris đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:15,540 phút trong khi hai tay đua Haas, Valtteri Bottas của Kick Sauber và hai tay đua Williams bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Tsunoda Yūki trong chiếc RB đã dính vào một vụ va chạm nặng khiến khung xe của anh bị hư hỏng. Cờ đỏ đã được dựng lần thứ hai và cuối cùng để gián đoạn vòng phân hạng. Với thời gian nhanh nhất là 1:15,227 phút, Norris giành vị trí pole cho cuộc đua chính trước Piastri và Verstappen. McLaren đã giành hai vị trí xuất phát đầu tiên kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil 2012.[10]

Cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 21 tháng 7 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+2) và bao gồm 70 vòng đua.[1]

Pierre Gasly đã thay đổi đối bộ phận năng lượng của anh trong điều kiện parc fermé khiến anh xuất phát cuộc đua chính ở làn pit mặc dù vị trí xuất phát thứ 20 của anh không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, anh đã bỏ cuộc do những nghi ngờ về hệ thống thủy lực bị rò rỉ.

Piastri giành chiến thắng cuộc đua chính trước Norris và Hamilton, trong đó McLaren về đích ở hai vị trí dẫn đầu kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Ý 2021 và Hamilton lên bục trao giải lần thứ 200 trong sự nghiệp.[11] Bên cạnh đó, Piastri giành chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua là Leclerc, Verstappen, Sainz, Pérez, Russell, Tsunoda và Stroll.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:17,755 1:15,540 1:15,227 1
2 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:17,504 1:15,785 1:15,249 2
3 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:17,087 1:15,770 1:15,273 3
4 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:17,244 1:15,885 1:15,696 4
5 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:17,087 1:16,307 1:15,854 5
6 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:17,437 1:15,891 1:15,905 6
7 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:17,624 1:16,117 1:16,043 7
8 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:17,405 1:16,075 1:16,244 8
9 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 1:17,050 1:16,202 1:16,447 9
10 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki RB-Honda RBPT 1:17,436 1:16,121 1:16,477 10
11 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:17,362 1:16,317 11
12 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:17,487 1:16,384 12
13 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:17,280 1:16,429 13
14 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:17,770 1:16,543 14
15 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:17,851 1:16,548 15
16 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:17,886 16
17 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:17,968 17
18 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:18,037 18
19 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:18,049 19
20 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:18,166 Làn pit1
Thời gian 107%: 1:22,4433

Chú thích

  • ^1Pierre Gasly kết thúc vòng phân hạng chung cuộc ở vị trí thứ 20 nhưng được yêu cầu bắt đầu cuộc đua chính từ phía sau đoàn đua vì đã thay thế phần tử đơn vị năng lượng mà không có sự chấp thuận của ban đại diện kỹ thuật trong điều kiện parc fermé.[12]
  • ^2 – Vòng phân hạng được tổ chức dưới điều kiện thời tiết mưa ướt nên quy tắc 107% không có hiệu lực.

Cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 70 1:38:01,989 2 25
2 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 70 + 2,141 1 18
3 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 70 + 14,880 5 15
4 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 70 + 19,686 6 12
5 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 70 + 21,349 3 10
6 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 70 + 23,073 4 8
7 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 70 + 39,792 16 6
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 70 + 42,368 17 51
9 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki RB-Honda RBPT 70 + 1:17,259 10 2
10 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 70 + 1:17,976 8 1
11 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 70 + 1:22,460 7
12 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 69 + 1 vòng 9
13 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 69 + 1 vòng 11
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 69 + 1 vòng 13
15 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 69 + 1 vòng 15
16 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 69 + 1 vòng 12
17 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 69 + 1 vòng 14
18 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 69 + 1 vòng 19
19 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 69 + 1 vòng 18
Bỏ cuộc 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 33 Thủy lực Làn pit
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell (Ferrari) - 1:20,305 (vòng đua thứ 55)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Úc Oscar Piastri (McLaren-Mercedes), 34,9% số phiếu bầu

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[13]

Bảng xếp hạng sau chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 265 +/-0
2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 189 +/-0
3 Monaco Charles Leclerc Ferrari 162 +/-0
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 154 +/-0
5 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 149 +/-0
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 125 2
7 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 124 1
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 116 1
9 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 45 +/-0
10 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 24 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 389 +/-0
2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 338 1
3 Ý Ferrari 322 1
4 Đức Mercedes 241 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 69 +/-0
6 Ý RB-Honda RBPT 33 +/-0
7 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 27 +/-0
8 Pháp Alpine-Renault 9 +/-0
9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 4 +/-0
10 Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari 0 +/-0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f “2024 Hungarian Grand Prix”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ “Hungaroring”. StatsF1.com. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ “Hungary”. StatsF1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b “Championship standings after 2024 F1 British Grand Prix” [Bảng xếp hạng Giải đua xe Công thức 1 2024 sau Giải đua ô tô Công thức 1 Anh]. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 7 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ “Oliver Bearman set for FP1 sessions and Reserve Driver role with Haas” [Oliver Bearman chuẩn bị cho các buổi đua thử đầu tiên và vai trò tay đua dự bị với Haas]. Formula 2 (bằng tiếng Anh). 1 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ “All compounds on track over next three races” [Tất cả các hợp chất trên đường đua trong ba chặng đua tiếp theo]. Pirelli (bằng tiếng Anh). Silverstone. 8 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ “2024 F1 Hungarian Grand Prix - Free Practice 1 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “2024 F1 Hungarian Grand Prix - Free Practice 2 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ “2024 F1 Hungarian Grand Prix - Free Practice 3 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 20 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ “Norris clinches pole ahead of Piastri and Verstappen during dramatic qualifying in Hungary as Perez crashes out” [Norris giành vị trí pole trước Piastri và Verstappen trong vòng phân hạng đầy kịch tính ở Hungary khi Pérez bị loại]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 20 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ “Piastri wins Hungarian Grand Prix as Norris belatedly hands back lead in McLaren intra-team drama” [Piastri giành chiến thắng Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary khi Norris trả lại vị trí dẫn đầu một cách muộn màng trong cuộc xung đột nội bộ của McLaren]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 21 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ “Formula 1 Qatar Airways British Grand Prix 2024 - Starting Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 6 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ “Formula 1 Qatar Airways British Grand Prix 2024 - Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 7 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2023
Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2025