Bước tới nội dung

Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024
Thông tin[1]
Hình dáng trường đua đường phố Marina Bay
Hình dáng trường đua đường phố Marina Bay
Ngày tháng 20 tháng 10 năm 2024
Tên chính thức Formula 1 Pirelli United States Grand Prix 2024
Địa điểm Trường đua Americas, Austin, Texas, Hoa Kỳ
Thể loại cơ sở đường đua Cơ sở đua xe cố định
Chiều dài đường đua 5,513 km
Chiều dài chặng đua 56 vòng, 306,143 km
Thời tiết Nắng
Vị trí pole
Tay đua McLaren-Mercedes
Thời gian 1:32,330 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault
Thời gian 1:37,330 vào vòng đua thứ 53
Bục trao giải
Chiến thắng Ferrari
Hạng nhì Ferrari
Hạng ba Red Bull Racing-Honda RBPT

Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024 (tên chính thức là Formula 1 Pirelli United States Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 dự kiến được tổ chức vào ngày 20 tháng 10 năm 2024 tại Trường đua AmericasAustin, Texas, Hoa Kỳ. Đây là chặng đua thứ 19 của Giải đua xe Công thức 1 2024.

Max Verstappen của Red Bull Racing giành vị trí pole tại vòng phân hạng chặng đua nước rút (tiếng Anh: sprint qualifying), qua đó giành được vị trí pole thứ chín tại một chặng đua nước rút trong sự nghiệp của mình. Anh giành chiến thắng chặng đua nước rút trước Carlos Sainz Jr. của FerrariLando Norris của McLaren.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024 đang được tổ chức tại Trường đua AmericasAustin, Texas, Hoa Kỳ, vào cuối tuần từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 10. Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024 là chặng đua thứ 19 của Giải đua xe Công thức 1 2024. Bên cạnh đó, đây là lần thứ 45 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ được tổ chức với tư cách là một chặng đua Công thức 1.[2] Đây là chặng đua thứ tư trong số sáu chặng đua trong mùa giải thể thức chặng đua nước rút được áp dụng và cũng là lần thứ hai Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ áp dụng thể thức này.

Bảng xếp hạng trước chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng tay đua với 331 điểm, cách Lando Norris (279 điểm) ở vị trí thứ hai với 52 điểm và Charles Leclerc (245 điểm) ở vị trí thứ ba với 86 điểm. McLaren (516 điểm) dẫn đầu bảng xếp hạng đội đua trước ​​Red Bull Racing (475 điểm) ở vị trí thứ hai và Ferrari (441 điểm) ở vị trí thứ ba.[3]

Danh sách các tay đua và đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tay đua và đội đua y hệt với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải ngoại trừ Franco Colapinto, người thay thế Logan Sargeant tại Williams từ Giải đua ô tô Công thức 1 Ý trở đi,[4]Liam Lawson, người thay thế Daniel Ricciardo tại RB trong phần còn lại của mùa giải.[5]

Lựa chọn lốp xe

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe duy nhất Pirelli đã mang đến các hợp chất lốp xe C2, C3 và C4 (ba loại trung bình nhất trong phạm vi của Pirelli), được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm để các đội sử dụng tại chặng đua.[6]

Thay đổi đường đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực DRS dẫn đến khúc cua thứ 12 đã được rút ngắn 95 m.[7]

Buổi đua thử

[sửa | sửa mã nguồn]

Một buổi đua thử duy nhất được tổ chức. Buổi đua thử duy nhất diễn ra vào ngày 18 tháng 9 năm 2024 vào lúc 12:30 giờ địa phương (UTC−5). Carlos Sainz Jr. của Ferrari là tay đua dẫn đầu với thời gian là 1:33,602 phút, trước đồng đội Charles Leclerc ở vị trí thứ hai và Max Verstappen của Red Bull Racing ở vị trí thứ ba.[8]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 19 tháng 9 năm 2024, lúc 16:30 giờ địa phương (UTC−5), gồm ba phần và các vị trí xuất phát cho chặng đua nước rút được xác định. Sau khi phần đầu tiên (SQ1) kết thúc, Charles Leclerc của Ferrari đứng đầu với thời gian 1:33,647 phút. Cùng với đó, Oscar Piastri của McLaren, Esteban Ocon của Alpine, Alexander Albon của Williams và hai tay đua Kick Sauber bị loại. Thời gian của Piastri giúp anh đủ điều kiện tham gia SQ2, thế nhưng, thời gian đó bị xóa do vi phạm ranh giới đường đua.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút. Mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Carlos Sainz Jr. của Ferrari là người đứng đầu với thời gian 1:33,274 phút. Các tay đua bị loại gồm Sergio Pérez của Red Bull Racing, Pierre Gasly của Alpine, hai tay đua Aston MartinLiam Lawson của RB. Fernando Alonso, Lance Stroll và Liam Lawson đã không lập được thời gian vòng đua của họ vì thời gian đó bị xóa do vi phạm ranh giới đường đua.

Phần thứ ba (SQ3) kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho chặng đua nước rút. Max Verstappen của Red Bull Racing là người giành vị trí pole với thời gian 1:32,833 phút, trước George Russell của Mercedes và Leclerc.[9] Đây là lần thứ chín anh làm được điều này trong sự nghiệp của mình.

Kết quả vòng phân hạng chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua SQ1 SQ2 SQ3 Vị trí
xuất phát
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:33,908 1:33,290 1:32,833 1
2 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:34,125 1:33,544 1:32,845 2
3 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:33,647 1:33,392 1:33,059 3
4 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:33,919 1:33,566 1:33,083 4
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:34,109 1:33,274 1:33,089 5
6 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:34,825 1:33,994 1:33,183 6
7 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:33,840 1:33,370 1:33,378 7
8 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:34,403 1:33,788 1:33,398 8
9 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki RB-Honda RBPT 1:34,646 1:34,052 1:33,802 9
10 43 Argentina Franco Colapinto Williams-Mercedes 1:34,606 1:33,952 1:34,406 10
11 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:34,333 1:34,244 11
12 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:34,865 1:34,363 12
13 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:34,324 Không lập
thời gian
13
14 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:34,436 Không lập
thời gian
14
15 30 New Zealand Liam Lawson RB-Honda RBPT 1:34,617 Không lập
thời gian
15
16 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:34,881 16
17 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:34,917 17
18 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:35,054 Làn pit1
19 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:35,148 18
20 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:36,472 19
Thời gian 107%: 1:40,202

Ghi chú:

  • ^1Alexander Albon kết thúc vòng phân hạng chặng đua nước rút ở vị trí thứ 18 nhưng được yêu cầu xuất phát chặng đua nước rút từ làn pit vì chiếc xe của anh được sửa đổi trong điều kiện parc fermé.

Chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]

Chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 19 tháng 9 năm 2024 vào lúc 13:00 giờ địa phương (UTC−5) với 19 vòng đua.

Kết quả chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 19 31:06,146 1 8
2 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 19 + 3,882 5 7
3 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 19 + 6,240 4 6
4 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 19 + 6,956 3 5
5 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 19 + 15,766 2 4
6 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 19 + 18,724 7 3
7 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 19 + 25,161 8 2
8 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 19 + 26,588 6 1
9 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 19 + 29,950 11
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 19 + 37,0591 16
11 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki RB-Honda RBPT 19 + 38,363 9
12 43 Argentina Franco Colapinto Williams-Mercedes 19 + 39,460 10
13 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 19 + 41,236 13
14 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 19 + 41,995 12
15 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 19 + 42,804 17
16 30 New Zealand Liam Lawson RB-Honda RBPT 19 + 44,008 15
17 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 19 + 44,564 Làn pit
18 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 19 + 46,807 14
19 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 19 + 52,842 19
20 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 19 + 54,476 18
Vòng đua nhanh nhất: Hà Lan Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT) - 1:37,463 phút (vòng đua thứ 19)

Ghi chú:

  • ^1Oscar Piastri bị phạt 5 giây vì chèn ép Pierre Gasly khỏi đường đua. Kết quả về đích của anh không thay đổi bởi án phạt đó.

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng được tổ chức vào ngày 19 tháng 9 năm 2024, lúc 17:00 giờ địa phương (UTC−5), gồm ba phần và các vị trí xuất phát cho cuộc đua chính được xác định.

Phần đầu tiên (Q1) kéo dài 18 phút. Max Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian 1:33,046 phút, trong khi hai tay đua Williams, Lewis Hamilton của Mercedes và hai tay đua Kick Sauber bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút. Mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Max Verstappen là người đứng đầu với thời gian 1:32,584 phút. Các tay đua bị loại gồm hai tay đua RB, Nico Hülkenberg của Haas, Esteban Ocon của AlpineLance Stroll của Aston Martin. Liam Lawson của RB đã không lập thời gian vòng đua.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Lando Norris của McLaren giành vị trí pole trước Max Verstappen và Carlos Sainz Jr. của Ferrari. George Russell của Mercedes đã va chạm vào rào chắn đường đua khiến tất cả các tay đua còn lại không thể cải thiện thời gian của mình.[10]

Kết quả vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:33,616 1:32,851 1:32,330 1
2 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:33,046 1:32,584 1:32,361 2
3 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:33,556 1:32,836 1:32,652 3
4 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:33,241 1:32,962 1:32,740 4
5 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:33,864 1:33,057 1:32,950 5
6 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:33,536 1:33,142 1:32,974 Làn pit1
7 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:33,550 1:33,162 1:33,018 7
8 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:33,973 1:33,429 1:33,309 8
9 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:33,564 1:33,474 1:33,481 9
10 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:33,611 1:33,020 Không lập
thời gian
10
11 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki RB-Honda RBPT 1:33,795 1:33,506 11
12 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:33,601 1:33,544 12
13 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:33,986 1:33,597 13
14 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:34,033 1:33,759 14
15 30 New Zealand Liam Lawson RB-Honda RBPT 1.33,339 Không lập
thời gian
202
16 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:34,051 15
17 43 Argentina Franco Colapinto Williams-Mercedes 1:34,062 16
18 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:34,152 17
19 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:34,154 18
20 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:34,228 193
Thời gian 107%: 1:39,559

Ghi chú:

  • ^1George Russell kết thúc vòng phân hạng ở vị trí thứ 6 nhưng bị yêu cầu xuất phát chặng đua từ làn pit vì chiếc xe của anh được sửa đổi trong điều kiện parc fermé.
  • ^2Liam Lawson được yêu cầu xuất phát cuộc đua chính từ phía cuối đoàn đua vì vượt quá lần sử dụng các thành phần đơn vị năng lượng.
  • ^3Chu Quán Vũ bị tụt 5 vị trí vì sử dụng thành phần năng lượng thứ 4.

Cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 20 tháng 9 năm 2024 vào lúc 14:00 giờ địa phương (UTC−5) với số vòng đua là 56 vòng.

Kết quả cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 56 1:35:09,639 4 25
2 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 56 +8,562 3 18
3 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 56 +19,412 2 15
4 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 56 +20,3541 1 12
5 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 56 +21,921 5 10
6 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 56 +56,295 Làn pit 8
7 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 56 +59,072 9 6
8 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 56 +1:02,957 11 4
9 30 New Zealand Liam Lawson RB-Honda RBPT 56 +1:10,563 19 2
10 43 Argentina Franco Colapinto Williams-Mercedes 56 +1:11,979 15 1
11 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 56 +1:19,782 8
12 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 56 +1:30,5582 6
13 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 55 +1 vòng 7
14 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki RB-Honda RBPT 55 +1 vòng3 10
15 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 55 +1 vòng 13
16 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 55 +1 vòng 14
17 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 55 +1 vòng 16
18 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 55 +1 vòng 12
19 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 55 +1 vòng 18
Bỏ cuộc 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1 Tai nạn 17
Vòng đua nhanh nhất: Pháp Esteban Ocon (Alpine-Renault) - 1:37,330 phút (vòng đua thứ 53)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Monaco Charles Leclerc (Ferrari), 27,4% số phiếu bầu

Ghi chú

  • ^1Lando Norris về đích thứ ba nhưng nhận án phạt năm giây do rời đường đua để nhận lợi thế.[11]
  • ^2Pierre Gasly nhận án phạt năm giây do rời đường đua để nhận lợi thế. Vị trí cuối cùng của anh không bị ảnh hưởng bởi án phạt.[12]
  • ^3Tsunoda Yūki nhận án phạt năm giây do chèn ép Alexander Albon ra khỏi đường đua. Vị trí cuối cùng của anh không bị ảnh hưởng bởi án phạt.[13]

Bảng xếp hạng trước chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 339 +/-0
2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 285 +/-0
3 Monaco Charles Leclerc Ferrari 250 +/-0
4 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 237 +/-0
5 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 197 +/-0
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 177 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 159 +/-0
8 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 144 +/-0
9 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 62 +/-0
10 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 25 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 522 +/-0
2 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 483 +/-0
3 Ý Ferrari 453 +/-0
4 Đức Mercedes 336 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 86 +/-0
6 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 34 +/-0
7 Ý RB-Honda RBPT 34 +/-0
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 16 +/-0
9 Pháp Alpine-Renault 13 +/-0
10 Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari 0 +/-0

Bảng xếp hạng sau chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 354 +/-0
2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 297 +/-0
3 Monaco Charles Leclerc Ferrari 275 +/-0
4 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 247 +/-0
5 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 215 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có năm vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 544 +/-0
2 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 504 +/-0
3 Ý Ferrari 496 +/-0
4 Đức Mercedes 344 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 86 +/-0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2024 United States Grand Prix”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  2. ^ “Austin”. Stats F1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  3. ^ “Singapore 2024 - Championship”. Stats F1. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  4. ^ “Williams replace Logan Sargeant with Franco Colapinto for remainder of 2024 F1 season” [Williams thay thế Logan Sargeant với Franco Colapinto cho phần còn lại của mùa giải Công thức 1 năm 2024]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  5. ^ “Ricciardo to leave RB as team get set for driver change” [Ricciardo rời RB khi đội chuẩn bị thay đổi tay đua]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 26 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  6. ^ “These are the tyres for the Americas” [Đây là những hợp chất lốp cho châu Mỹ]. Pirelli (bằng tiếng Anh). 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  7. ^ Mee, Lydia (18 tháng 10 năm 2024). “F1 News: FIA Makes Last-Minute Changes to Austin GP” [Tin tức Công thức 1: FIA thực hiện những thay đổi vào phút chót cho Giải đua ô tô Công thức 1 Austin]. F1 On SI (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  8. ^ Golding, Nick (18 tháng 10 năm 2024). “2024 F1 United States Grand Prix - Free Practice results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  9. ^ Bailey, Michael (18 tháng 10 năm 2024). “F1 United States GP live updates: Max Verstappen claims sprint race pole in Austin” [Cập nhật trực tiếp Giải đua xe Công thức 1 Hoa Kỳ: Max Verstappen giành vị trí đầu tiên cho chặng đua nước rút tại Austin]. The Athletic (bằng tiếng Anh). The New York Times. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
  10. ^ “F1 US GP: Norris beats Verstappen to pole as Russell crash curtails qualifying” [Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ: Norris đánh bại Verstappen để giành pole khi Russell gặp tai nạn làm chậm vòng phân hạng]. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2024.
  11. ^ “Infringement – Car 4 – Leaving the track and gaining an advantage” (PDF). Fédération Internationale de l'Automobile. 20 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
  12. ^ “Infringement – Car 10 – Forcing another driver off the track” (PDF). Fédération Internationale de l'Automobile. 20 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
  13. ^ “Infringement – Car 22 – Forcing another driver off the track” (PDF). Fédération Internationale de l'Automobile. 20 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố México 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2023
Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2025