Bước tới nội dung

Red Bull Racing

52°00′29″B 0°41′33″T / 52,00806°B 0,6925°T / 52.00806; -0.69250
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Áo Red Bull Racing-Honda RBPT
Tên đầy đủOracle Red Bull Racing[1][2]
Trụ sởMilton Keynes, Anh, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Ban lãnh đạoChristian Horner
Giám đốc công nghệAdrian Newey
Giám đốc kỹ thuậtPierre Waché[3]
Người thành lậpDietrich Mateschitz
Trang webredbullracing.com
Tên cũJaguar Racing F1 Team
Giải đua xe Công thức 1 2024
Tay đua chính01. Hà Lan Max Verstappen[4]
11. México Sergio Pérez[5]
Tay đua lái thửLiam Lawson[6]
Xe đuaRed Bull Racing RB20[7]
Động cơHonda
Hãng lốpPirelli
Thành tích trong Công thức 1
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Úc 2005
Chặng đua cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2023
Số chặng đua đã tham gia370 (369 lần xuất phát)
Động cơCosworth, Ferrari, Renault, TAG Heuer, Honda, RBPT
Số lần vô địch hạng mục đội đua6 (2010, 2011, 2012, 2013, 2022, 2023)
Số lần vô địch hạng mục tay đua7 (2010, 2011, 2012, 2013, 2021, 2022, 2023)
Số lần giành chiến thắng113
Số lần lên bục trao giải264
Tổng điểm7248
Số lần xuất phát ở vị trí pole95
Vòng đua nhanh nhất95
Kết quả vào năm 2023Thứ 1 (860 điểm)

Red Bull Racing, hiện đang thi đấu với tên gọi Oracle Red Bull Racing và còn được gọi đơn giản là Red Bull hoặc RBR, là một đội đua Công thức 1 của Áo và có trụ sở tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Cùng với Scuderia AlphaTauri, đội là một trong hai đội Công thức 1 thuộc sở hữu của tập đoàn Red Bull GmbH. Đội được quản lý bởi Christian Horner kể từ khi thành lập vào năm 2005.[8]

Red Bull Racing kế thừa đội đua Jaguar Racing của Anh vào cuối năm 2004. Vào năm 2010, năm thứ sáu tồn tại, đội đã giành được cả chức vô địch thế giới hạng mục đội đua và vô địch thế giới hạng mục tay đua với Sebastian Vettel. Đội đã lặp lại thành công này vào các năm 2011, 20122013. Vào các năm 2021, 20222023, đội đã giành thêm ba chức vô địch thế giới hạng mục tay đua với Max Verstappen và hai chức vô địch thế giới hạng mục đội đua vào năm 2022 và 2023. Red Bull cũng sở hữu đội đua Công thức 1 Scuderia AlphaTauri của Ý (cho đến năm 2019: Toro Rosso, tiếng Ý có nghĩa là "Bò Đỏ"), kế thừa đội Minardi và được coi là đội trẻ của Red Bull. Sau khi hợp tác động cơ với Renault kéo dài hơn một thập kỷ, đội sử dụng động cơ Honda từ mùa giải 2019 trong khi đội chị em Toro Rosso/AlphaTauri đã sử dụng từ năm 2018. Kể từ mùa giải 2021, Max VerstappenSergio Pérez đua cho đội.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nguồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Red Bull Racing bắt nguồn từ đội đua Stewart Grand Prix xuất hiện lần đầu tiên tại Công thức 1 vào năm 1997. Jackie Stewart đã bán đội đua của mình cho Ford Motor Company vào cuối năm 1999 và Ford đã quyết định đổi tên đội thành Jaguar Racing với một ít chi phí.

Vào tháng 9 năm 2004, đội đua Jaguar Racing được rao bán khi Ford quyết định không còn có thể tạo ra một trường hợp kinh doanh hấp dẫn cho bất kỳ thương hiệu nào của mình cạnh tranh ở Công thức 1.[9] Red Bull, một công ty nước uống năng lực, đã đồng ý mua Jaguar Racing vào ngày 15 tháng 11 năm 2004, ngày cuối cùng của cuộc mua bán. BBC Sport sau đó đã đưa tin rằng Ford đã yêu cầu các nhà thầu trả 1 đô la Mỹ tượng trưng để đổi lấy cam kết đầu tư 400 triệu đô la Mỹ vào đội trong vòng ba mùa giải Công thức 1.[10] Ford tiếp tục có quyền truy cập vào việc phát triển động cơ Cosworth cho khung gầm năm 2005 của họ và đội vẫn tiếp tục hoạt động dưới tên gọi mới. Christian Horner được bổ nhiệm làm lãnh đội mới của đội và xếp David CoulthardChristian Klien vào chỗ đua cho đội. Red Bull Racing đua với giấy phép đua xe của Anh từ năm 2005 đến năm 2006.[11]

Red Bull Racing không phải là bước khởi đầu cho sự tham gia của Red Bull tại Công thức 1 vì Red Bull đã tài trợ cho đội đua Sauber từ năm 1995 đến 2004. Sau khi mua một đội Công thức 1 của riêng mình, Red Bull chấm dứt mối quan hệ hợp tác lâu dài với đội đua đến từ Thụy Sĩ. Red Bull cũng điều hành một chương trình đào tạo tay đua trẻ, Red Bull Junior Team, và qua đó, Red Bull tài trợ những tay đua trẻ đầy triển vọng. Những tay đua nổi tiếng đã nhận được sự tài trợ này bao gồm Enrique Bernoldi, Christian Klien, Patrick Friesacher, Vitantonio LiuzziScott Speed. Red Bull còn tài trợ cho nhiều tay đua và đội đua thi đấu tại Công thức 2, giải đua "trung chuyển" cho Công thức 1.

Giai đoạn sử dụng động cơ Cosworth (2005)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Red Bull tiếp quản Jaguar Racing, David Coulthard được thuê làm tay đua chính đầu tiên cho mùa giải 2005 sau khi bị sa thải bới McLaren-Mercedes. Chỗ đua thứ hai được Christian Klien và Vitantonio Liuzzi luân phiên đảm nhiệm. Nhà cung cấp động cơ cho mùa giải 2005 của Red Bull Racing là Cosworth.

Tại chặng đua đầu tiên của đội ở Úc, Red Bull Racing đã ghi điểm sau khi David Coulthard về đích ở vị trí thứ tư và Christian Klien về đích ở vị trí thứ bảy. Cả hai tay đua cũng ghi điểm ở chặng đua thứ hai. Từ chặng đua thứ tư trở đi, Vitantonio Liuzzi tiếp quản chỗ đua thứ hai và đua cùng David Coulthard. Nhân dịp ra mắt Chiến tranh giữa các vì sao: Tập III – Sự báo thù của người Sith, chiếc xe đua Red Bull RB1 đã được thiết kế theo mô phỏng Star Wars tại Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco diễn ra ở Trường đua Monaco và cả đội cũng được mặc trang phục từ Star Wars.[12] Tuy nhiên, cả hai tay đua đều phải bỏ cuộc sớm. Từ Giải đua ô tô Công thức 1 Canada cho đến hết mùa giải, Christian Klien đảm nhận chỗ đua thứ hai. Liuzzi đã có thể ghi một điểm cho đội trong bốn cuộc đua mà anh tham gia. Giống như mọi đội đua được khác do Michelin hỗ trợ, Red Bull Racing cũng quyết định không tham dự Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ.

Sau khi mùa giải đầu tiên tại Công thức 1 của đội kết thúc, Red Bull Racing đứng thứ bảy trên bảng xếp hạng các đội đua với 34 điểm. Coulthard đứng thứ 12 trên bảng xếp hạng các tay đua với 24 điểm, Klien đứng thứ 15 với 9 điểm và Liuzzi đứng thứ 24 với 1 điểm.[13]

Thống kê thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê tổng thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Tên gọi/Biệt danh Xe đua Động cơ Hãng lốp Tay đua Số chặng đua
tham gia
Chiến thắng Số lần lên
bục trao giải
Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Tổng điểm Vị trí
trên BXH
2005 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Red Bull Racing[14] Red Bull RB1 Cosworth 3.0 V10 M Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard
Áo Christian Klien
Ý Vitantonio Liuzzi
18 0 0 0 0 34 7
2006 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Red Bull Racing[14] Red Bull RB2 Ferrari 2.4 V8 B Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard
Áo Christian Klien
Hà Lan Robert Doornbos
18 0 1 0 0 16 7
2007 Áo Red Bull Racing Red Bull RB3 Renault 2.4 V8 B Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard
Úc Mark Webber
17 0 1 0 0 24 5
2008 Áo Red Bull Racing Red Bull RB4 Renault 2.4 V8 B Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard
Úc Mark Webber
18 0 1 0 0 29 7
2009 Áo Red Bull Racing Red Bull RB5/RB5B Renault 2.4 V8 B Đức Sebastian Vettel
Úc Mark Webber
17 6 16 5 6 153,5 2
2010 Áo Red Bull Racing Red Bull RB6 Renault 2.4 V8 B Đức Sebastian Vettel
Úc Mark Webber
19 9 20 15 6 498 1
2011 Áo Red Bull Racing Red Bull RB7 Renault 2.4 V8 P Đức Sebastian Vettel
Úc Mark Webber
19 12 27 18 10 650 1
2012 Áo Red Bull Racing Red Bull RB8 Renault 2.4 V8 P Đức Sebastian Vettel
Úc Mark Webber
20 7 14 8 7 460 1
2013 Áo Infiniti Red Bull Racing Red Bull RB9 Renault 2.4 V8 P Đức Sebastian Vettel
Úc Mark Webber
19 13 24 11 12 596 1
2014 Áo Infiniti Red Bull Racing Red Bull RB10 Renault Energy F1 2014 P Đức Sebastian Vettel
Úc Daniel Ricciardo
19 3 12 0 3 405 2
2015 Áo Infiniti Red Bull Racing Red Bull RB11 Renault Energy F1 2015 P Úc Daniel Ricciardo
Nga Daniil Kvyat
19 0 3 0 3 187 4
2016 Áo Red Bull Racing Red Bull RB12 Renault TAG Heuer P Úc Daniel Ricciardo
Nga Daniil Kvyat
Hà Lan Max Verstappen
21 2 16 1 5 468 2
2017 Áo Red Bull Racing Red Bull RB13 Renault TAG Heuer P Úc Daniel Ricciardo
Hà Lan Max Verstappen
20 3 13 0 2 368 3
2018 Áo Aston Martin Red Bull Racing Red Bull Racing RB14 Renault TAG Heuer P Úc Daniel Ricciardo
Hà Lan Max Verstappen
21 4 13 2 6 419 3
2019 Áo Aston Martin Red Bull Racing Red Bull Racing RB15 Honda 1.6 V6 Hybrid P Pháp Pierre Gasly
Thái Lan Alexander Albon
Hà Lan Max Verstappen
21 3 9 2 5 417 3
2020 Áo Aston Martin Red Bull Racing Red Bull Racing RB16 Honda 1.6 V6 Hybrid P Thái Lan Alexander Albon
Hà Lan Max Verstappen
17 2 13 1 3 319 2
2021 Áo Red Bull Racing Honda Red Bull Racing RB16B Honda 1.6 V6 Hybrid P México Sergio Pérez
Hà Lan Max Verstappen
22 11 23 10 8 585,5 2
2022 Áo Oracle Red Bull Racing Red Bull Racing RB18 Honda RBPT 1.6 V6 Hybrid P Hà Lan Max Verstappen
México Sergio Pérez
22 17 28 8 8 759 1
2023 Áo Oracle Red Bull Racing Red Bull Racing RB19 Honda RBPT 1.6 V6 Hybrid P Hà Lan Max Verstappen
México Sergio Pérez
22 21 30 15 11 860 1
Tổng cộng 496 113 264 96 95 7248

Tất cả các tay đua của Red Bull Racing tại Công thức 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Tay đua Những năm
tham gia
Số chặng đua
tham gia
Tổng điểm Chiến thắng Số lần lên
bục trao giải
Vị trí pole Vòng đua
nhanh nhất
Vị trí tốt nhất
trên BXH
Hà Lan Max Verstappen 2016– 185 2586,5 54 99 33 30 1 (2021, 2022, 2023)
Úc Mark Webber 2007–2013 129 978,5 9 41 13 19 3 (2010, 2011, 2013)
Đức Sebastian Vettel 2009–2014 113 1577 38 63 44 24 1 (20102013)
Úc Daniel Ricciardo 2014–2018 100 956 7 29 3 13 3 (2014, 2016)
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard 2005–2008 71 60 0 2 0 0 10 (2007)
México Sergio Pérez 2021– 66 780 5 25 0 0 2 (2023)
Áo Christian Klien 2005–2006 28 11 0 0 0 0 15 (2005)
Thái Lan Alexander Albon 2019–2020 26 181 0 0 0 0 7 (2020)
Nga Daniil Kvyat 2015–2016 21 116 0 1 0 0 7 (2015)
Pháp Pierre Gasly 2019 12 63 0 0 0 2 7 (2019)
Ý Vitantonio Liuzzi 2005 4 1 0 0 0 0 24 (2005)
Hà Lan Robert Doornbos 2006 3 0 0 0 0 0 24 (2006)

Thống kê kết quả chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Xe đua Động cơ Hãng lốp Tay đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Tổng điểm Vị trí trong BXH
2005 Red Bull RB1 Cosworth 3.0 V10 M AUS MAL BHR SMR ESP MON EUR CAN USA FRA GBR GER HUN TUR ITA BEL BRA JPN CHN 34 7
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard 4 6 8 11 8 Ret 4 7 DNS 10 13 7 Ret 7 15 Ret Ret 6 9
Áo Christian Klien 7 8 DNS 8 DNS Ret 15 9 Ret 8 13 9 9 9 5
Ý Vitantonio Liuzzi 8 Ret Ret 9
2006 Red Bull RB2 Ferrari 2.4 V8 M BHR MAL AUS SMR EUR ESP MON GBR CAN USA FRA GER HUN TUR ITA CHN JPN BRA 16 7
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard 10 Ret 8 Ret Ret 14 3 12 8 7 9 11 5 15 12 9 Ret Ret
Áo Christian Klien 8 Ret Ret Ret Ret 13 Ret 14 11 Ret 12 8 Ret 11 11
Hà Lan Robert Doornbos 12 13 12
2007 Red Bull RB3 Renault RS27 2.4 V8 B AUS MAL BHR ESP MON CAN USA FRA GBR EUR HUN TUR ITA BEL JPN CHN BRA 24 5
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard Ret Ret Ret 5 14 Ret Ret 13 11 5 11 10 Ret Ret 4 8 9
Úc Mark Webber 13 10 Ret Ret Ret 9 7 12 Ret 3 9 Ret 9 7 Ret 10 Ret
2008 Red Bull RB4 Renault RS27 2.4 V8 B AUS MAL BHR ESP TUR MON CAN FRA GBR GER HUN EUR BEL ITA SIN JPN CHN BRA 29 7
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard Ret 9 18 12 9 Ret 3 9 Ret 13 14 17 11 16 7 Ret 10 Ret
Úc Mark Webber Ret 7 7 5 7 4 12 6 10 Ret 9 12 8 8 Ret 8 14 9
2009 RB5 Renault RS27 2.4 V8 B AUS MAL CHN BHR ESP MON TUR GBR GER HUN EUR BEL ITA SIN JPN BRA ABU 153,5 2
Úc Mark Webber 12 6 2 11 3 5 2 2 1P 3F 9 9 Ret Ret 17F 1F 2
Đức Sebastian Vettel 13 15 1P 2 4 Ret 3P 1PF 2 Ret Ret 3F 8 4 1P 4 1F
2010 Red Bull RB6 Renault RS27-2010 2.4 V8 B BHR AUS MAL CHN ESP MON TUR CAN EUR GBR GER HUN BEL ITA SIN JPN KOR BRA ABU 498 1
Đức Sebastian Vettel 4P RetP 1 6P 3 2F Ret 4 1P 7P 3PF 3PF 15 4 2 1P RetP 1 1P
Úc Mark Webber 8 9F 2PF 8 1P 1P 3P 5 Ret 1 6 1 2P 6 3 2F Ret 2 8
2011 Red Bull RB7 Renault RS27-2011 2.4 V8 P AUS MAL CHN TUR ESP MON CAN EUR GBR GER HUN BEL ITA SIN JPN KOR IND ABU BRA 650 1
Đức Sebastian Vettel 1P 1P 2P 1P 1 1P 2P 1PF 2 4 2P 1P 1P 1P 3P 1F 1PF RetP 2P
Úc Mark Webber 5 4F 3F 2F 4P 4F 3 3 3P 3P 5 2F Ret 3 4 3 4 4F 1F
2012 Red Bull RB8 Renault RS27-2012 2.4 V8 P AUS MAL CHN BHR ESP MON CAN EUR GBR GER HUN BEL ITA SIN JPN KOR IND ABU USA BRA 460 1
Đức Sebastian Vettel 2 11 5 1PF 6 4 4PF RetP 3 5 4F 2 22 1 1PF 1 1P 3F 2PF 6
Úc Mark Webber 4 4 4 4 11 1P 7 4 1 8 8 6 20 11 9 2PF 3 Ret Ret 4
2013 Red Bull RB9 Renault RS27-2013 2.4 V8 P AUS MAL CHN BHR ESP MON CAN GBR GER HUN BEL ITA SIN KOR JPN IND ABU USA BRA 596 1
Đức Sebastian Vettel 3P 1P 4F 1F 4 2F 1P Ret 1 3 1F 1P 1PF 1PF 1 1P 1 1PF 1P
Úc Mark Webber 6 2 Ret 7 5 3 4F 2F 7 4F 5 3 15 Ret 2PF Ret 2P 3 2F
2014 Red Bull RB10 Renault Energy F1-2014 1.6 V6 t P AUS MAL BHR CHN ESP MON CAN AUT GBR GER HUN BEL ITA SIN JPN RUS USA BRA ABU 405 2
Đức Sebastian Vettel Ret 3 6 5 4F Ret 3 Ret 5 4 7 5 6 2 3 8 7F 5 8
Úc Daniel Ricciardo DSQ Ret 4 4 3 3 1 8 3 6 1 1 5 3 4 7 3 Ret 4F
2015 Red Bull RB11 Renault Energy F1-2015 1.6 V6 t P AUS MAL CHN BHR ESP MON CAN AUT GBR HUN BEL ITA SIN JPN RUS USA MEX BRA ABU 187 4
Úc Daniel Ricciardo 6 10 9 6 7 5F 13 10 Ret 3F Ret 8 2F 15 15 10 5 11 6
Nga Daniil Kvyat DNS 9 Ret 9 10 4 9 12 6 2 4 10 6 13 5 Ret 4 7 10
2016 Red Bull RB12 TAG Heuer 1.6 V6 t P AUS BHR CHN RUS ESP MON CAN EUR AUT GBR HUN GER BEL ITA SIN MAL JPN USA MEX BRA ABU 468 2
Úc Daniel Ricciardo 4F 4 4 11 4 2P 7 7 5 4 3 2F 2 5 2F 1 6 3 3F 8 5
Nga Daniil Kvyat DNS 7 3 15
Hà Lan Max Verstappen 1 Ret 4 8 2 2 5 3 11 7 6 2 2 Ret 4 3F 4
2017 Red Bull RB13 TAG Heuer 1.6 V6 t P AUS CHN BHR RUS ESP MON CAN AZE AUT GBR HUN BEL ITA SIN MAL JPN USA MEX BRA ABU 368 3
Úc Daniel Ricciardo Ret 4 5 Ret 3 3 3 1 3 5 Ret 3 4F 2 3 3 Ret Ret 6 Ret
Hà Lan Max Verstappen 5 3 Ret 5 Ret 5 Ret Ret Ret 4 5 Ret 10 Ret 1 2 4 1 5F 5
2018 Red Bull Racing RB14 TAG Heuer 1.6 V6 t P AUS BHR CHN AZE ESP MON CAN FRA AUT GBR GER HUN BEL ITA SIN RUS JPN USA MEX BRA ABU 419 3
Úc Daniel Ricciardo 4F Ret 1F Ret 5F 1P 4 4 Ret 5 Ret 4F Ret Ret 6 6 4 Ret RetP 4 4
Hà Lan Max Verstappen 6 Ret 5 Ret 3 9F 3F 2 1 15 4 Ret 3 5 2 5 3 2 1 2 3
2019 Red Bull Racing RB15 Honda RA619H 1.6 V6 t P AUS BHR CHN AZE ESP MON CAN FRA AUT GBR GER HUN BEL ITA SIN RUS JPN MEX USA BRA ABU 417 3
Pháp Pierre Gasly 11 8 6F Ret 6 5F 8 10 7 4 14 6
Thái Lan Alexander Albon 5 6 6 5 4 5 5 14 6
Hà Lan Max Verstappen 3 4 4 4 3 4 5 4 1F 5 1F 2PF Ret 8 3 4 Ret 6 3 1P 2
2020 Red Bull Racing RB16 Honda RA620H 1.6 V6 t P AUT STY HUN GBR 70A ESP BEL ITA TOS RUS EIF POR EMI TUR BHR SKH ABU 319 2
Thái Lan Alexander Albon 13dagger 4 5 8 5 8 6 15 3 10 Ret 12 15 7 3 6 4
Hà Lan Max Verstappen Ret 3 2 2F 1 2 3 Ret Ret 2 2F 3 Ret 6 2F Ret 1P
2021 Red Bull Racing RB16 Honda RA621H 1.6 V6 t P BHR EMI POR ESP MON AZE FRA STY AUT GBR HUN BEL NED ITA RUS TUR USA MXC SAP QAT SAU ABU 585,5 2
México Sergio Pérez 5 11 4 5 4 1 3 4 6 16F Ret 19 8 5 9 3 3 3 4F 4 Ret 15dagger
Hà Lan Max Verstappen 2P 1 2 2F 1 18daggerF 1PF 1P 1PF Ret1 P 9 1P 1P Ret2 P 2 2 1P 1 22 2F 2 1PF
2022 Red Bull Racing RB18 Red Bull RBPTH001 1.6 V6 t P BHR SAU AUS EMI MIA ESP MON AZE CAN GBR AUT FRA HUN BEL NED ITA SIN JPN USA MXC SAP ABU 759 1
Hà Lan Max Verstappen 19dagger 1 Ret 1P 1 F 1F 1 3 1 1P 7 2P 1 F 1 1 1F 1PF 1 7 1P 1 1P 64 1P
México Sergio Pérez 18dagger 4P 2 23 4 2F 1 2F Ret 2 Ret5 4 5 2 5 6F 1 2 4 3 75 3
2023 Red Bull Racing RB19 Honda RBPTH001 1.6 V6 t P BHR SAU AUS AZE MIA MON ESP CAN AUT GBR HUN BEL NED ITA SIN JPN QAT USA MXC SAP LVG ABU 860 1
Hà Lan Max Verstappen 1P 2F 1P 233 1F 1P 1PF 1P 11P 1 F 1PF 1F 111 1P 1 5 1PF 11P 2 F 111 1 1P1 1 1P
México Sergio Pérez 2 1P 5F 111 2P 16 4 6F 322 6 3 2 4 2 8 Ret 4 45 Ret 43 3 4
Chú thích
  • * – Mùa giải đang diễn ra.
  • – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vi đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.
  • – Số điểm được chia làm nửa vì 75% của cuộc đua được hoàn thành.

Chú thích cho bảng trên

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Red Bull name tech firm Oracle as title sponsor in $500m deal”. ESPN (bằng tiếng Anh). 10 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ “Red Bull F1 Clinches New $500M Title Sponsorship With Oracle”. Bloomberg (bằng tiếng Anh). 10 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ “Red Bull names new F1 tech chief”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  4. ^ “Verstappen signs new contract to stay at Red Bull until 2028”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 3 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  5. ^ Cleeren, Filip (31 tháng 5 năm 2022). “Perez signs two-year extension to Red Bull F1 contract”. motorsport.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ Green, Jonathan (23 tháng 9 năm 2023). “Daniel Ricciardo, Yuki Tsunoda staying at AlphaTauri for F1 2024 as Liam Lawson misses out on race seat”. Sky Sports. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  7. ^ “Red Bull have 'clearer understanding' of Singapore issues”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). Formula One Group. 19 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  8. ^ “Christian Horner: Team Principal”. Infiniti Red Bull Racing. 14 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  9. ^ “Jaguar quits Formula One”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 17 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  10. ^ “Red Bull snaps up Jaguar F1 team” (bằng tiếng Anh). 15 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  11. ^ “Red Bull”. www.statsf1.com. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  12. ^ Nimmervoll, Christian (20 tháng 5 năm 2005). 'Darth Vader' als Tankmann bei Red-Bull-Cosworth” ['Darth Vader' trong vai người bơm xăng tại Red Bull-Cosworth]. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  13. ^ “2005 Formula 1 drivers and constructors world championships final standings - F1mix.com” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  14. ^ a b “Red Bull still British”. sibiul.ro (bằng tiếng Anh). 6 tháng 2 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Thành tích
Tiền nhiệm:
Brawn GP
Vô địch hạng mục đội đua
2010201120122013
Kế nhiệm:
Mercedes
Tiền nhiệm:
Mercedes
Vô địch hạng mục đội đua
20222023
Kế nhiệm:
Đương nhiệm