Giáo phận Takamatsu
Giao diện
Giáo phận Takamatsu Dioecesis Takamatsuensis カトリック高松司教区 | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Địa giới | Tokushima, Kagawa, Ehime, Kōchi |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Ōsaka |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Ōsaka |
Thống kê | |
Khu vực | 18.000 km2 (6.900 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2010) 4.058.752 4.910 (0,1%) |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Thành lập | 1904 |
Giải thể | 2023 |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ lên trời ở Takamatsu |
Bản đồ | |
Khu vực Giáo phận Takamatsu từng quản lý | |
Trang mạng | |
http://www.takamatsu.catholic.ne.jp/ |
Giáo phận Takamatsu (カトリック
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]- 1846 - Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được thành lập, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
- 1866 - Tòa giám mục được chuyển đến Nagasaki.
- 1876 - Ngày 22/5, Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được tách ra thành Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Tokyo) và Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Nagasaki), trong đó Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản quản lí các vùng Kinki, Chūgoku, Shikoku và Kyūshū.
- 1888 - Hạt Đại diện Tông tòa Chūbu được thành lập, tiếp nhận các vùng Kinki, Chūgoku, Shikoku từ Hạt Đại diện Tông tòa cũ, và được giao cho Hội Thừa sai Paris quản lí.
- 1891 - Ngày 15/6, Hạt Đại diện Tông tòa Chūbu được nâng cấp thành Tổng giáo phận Ōsaka.
- 1904 - Ngày 27/1, Hạt Phủ doãn Tông tòa Shikoku được thành lập với địa giới gồm 5 tỉnh thuộc vùng Shikoku. Tòa giám mục của Hạt Phủ doãn Tông tòa được đặt tại Tokushima.
- 1949 - Tòa giám mục được chuyển đến Takamatsu.
- 1963 - Ngày 13/9, Hạt Phủ doãn Tông tòa Shikoku được nâng cấp thành Giáo phận Takamatsu.
- 2023 - Ngày 15/8, Giáo hoàng Phanxicô đã quyết định sáp nhập giáo phận vào Tổng giáo phận Ōsaka, lấy tên mới là Tổng giáo phận Ōsaka-Takamatsu. Hồng y Tôma Aquinô Maeda Manyō tiếp tục làm tổng giám mục của tổng giáo phận.[1][2]
Lãnh đạo qua từng thời kì
[sửa | sửa mã nguồn]Phủ doãn Tông tòa
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiên khởi - José María Álvarez (Dòng Anh Em Giảng Thuyết) (1904 - 1931)
- Giám quản Tông tòa - Thomas de la Hoz (Dòng Anh Em Giảng Thuyết) (1931 - 1935)
- 2 - Modesto Perez (Dòng Anh Em Giảng Thuyết) (1935 - 1940)
- Giám quản Tông tòa - Phaolô Taguchi Yoshigorō (1941 - 1963)
Giám mục Giáo phận
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiên khởi - Phanxicô Xaviê Tanaka Eikichi (1963 - 1977)
- 2 - Giuse Fukahori Satoshi (1977 - 2004)
- 3 - Phanxicô Xaviê Mizobe Osamu (Dòng Salêdiêng Don Bosco) (2004 - 2011)
- 4 - Gioan Suwa Eijirō (2011 - 2022)[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “教皇、大阪教区と高松教区の合併を発表”. カトリック中央協議会. 15 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Rinunce e nomine, 15.08.2023”. Bollettino. 15 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
- ^ “教皇、諏訪司教の引退願いを受理”. カトリック中央協議会. 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Giáo phận Takamatsu trên trang mạng của Hội đồng Giám mục Nhật Bản (bằng tiếng Anh)
- Giáo phận Takamatsu trên trang mạng của Hội đồng Giám mục Nhật Bản (bằng tiếng Nhật)