Fay Bainter
Fay Bainter | |
---|---|
Bainter vào năm 1950 | |
Sinh | Fay Okell Bainter 7 tháng 12, 1893 Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Mất | 16 tháng 4, 1968 Los Angeles, California, Hoa Kỳ | (74 tuổi)
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang quốc gia Arlington |
Nghề nghiệp | Nữ diễn viên |
Năm hoạt động | 1907–1961 |
Nổi tiếng vì | |
Phối ngẫu | Reginald Venable (cưới 1921–1964) |
Con cái | 1 |
Fay Okell Bainter (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1893 – mất ngày 16 tháng 4 năm 1968) là một nữ diễn viên điện ảnh và sân khấu kịch người Mỹ. Bà từng đoạt giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất cho phim Jezebel (1938) và có một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood.
Thân thế
[sửa | sửa mã nguồn]Bainter sinh ra tại Los Angeles, California. Bà là con gái của Charles F. Bainter và Mary Okell.[1]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]1908–1925: Các vở diễn ở Broadway
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1908, Bainter sắm vai đầu tiên trên sân khấu kịch trong vở The County Chairman tại Nhà hát Morosco ở Burbank, California. Năm 1910, bà trở thành diễn viên kịch chuyên đi lưu diễn. Vai đầu tay của bà trên Broadway là vai Celine Marinter trong vở The Rose of Panama (1912).[2] P. G. Wodehouse (cây viết đánh giá vở Turn to the Right trên tạp chí Vanity Fair vào năm 1916) viết: "Sự xuất hiện bất ngờ của cô Bainter và thành công tức thì của cô đã tạo nên cơn sốt lớn nhất của mùa diễn."[3] Bà có mặt trong nhiều vở kịch thành công ở New York như East Is West, The Willow Tree,[2][4] và Dodsworth. Năm 1925, bà đóng cùng Walter Abel trong tác phẩm Broadway mang tên The Enemy của Channing Pollock.[5]
1925–1961: Đóng phim điện ảnh và giành giải Oscar
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 2 năm 1934, MGM thuyết phục bà thử sức đóng phim điện ảnh, với vai điện ảnh đầu tay trong This Side of Heaven. Cùng năm ấy, bà đóng trong vở Dodsworth ở Broadway và phim điện ảnh It Happened One Day. Bainter nhanh chóng gặt hái thành công ở mảng điện ảnh. Năm 1939, bà trở thành diễn viên đầu tiên nhận được hai đề cử Oscar trong cùng một năm.[6] Bà tranh giải ở hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với phim White Banners (1938) và Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với Jezebel (1938), rồi chung cuộc thắng giải Nữ phụ xuất sắc nhất.[6] Năm 1940, nữ diễn viên thủ vai Bà Gibbs trong tác phẩm kịch Our Town của Thornton Wilder. Năm 1945, bà hóa thân thành Melissa Frake trong tác phẩm điện ảnh nhạc kịch State Fair của Rodgers và Hammerstein. Bà một lần nữa nhận được đề cử Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất nhờ sắm vai trong phim The Children's Hour (1961).
Bainter sở hữu một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood, nằm ở số 7021 Hollywood Boulevard, Los Angeles, California.[7]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Fay Bainter và Reginald Venable kết hôn vào ngày 8 tháng 6 năm 1921 tại Riverside, California. Reginald Venable là sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ, tốt nghiệp Học viện Hải quân Hoa Kỳ vào năm 1913. Năm 1925, ông từ chức chỉ huy trung úy ở Hải quân để chuyên tâm vào công việc kinh doanh của vợ mình. Ông còn từng làm điều phối bất động sản.[8] Hai người có chung một cậu con trai tên Reginald Venable Jr. - về sau cũng theo nghiệp diễn viên.[9]
Bainter là cô của nữ diễn viên Dorothy Burgess.[10] Bainter và Venable được chôn cất tại Nghĩa trang quốc gia Arlington.[11]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1934 | This Side of Heaven | Francene Turner | ||
1937 | Quality Street | Susan Throssel | ||
1937 | The Soldier and the Lady | Mẹ của Strogoff | ||
1937 | Make Way for Tomorrow | Anita Cooper | ||
1938 | White Banners | Hannah Parmalee | Đề cử – Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | [5] |
1938 | Jezebel | Dì Belle Massey | Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | [5][6] |
1938 | Mother Carey's Chickens | Bà Margaret Carey | ||
1938 | The Arkansas Traveler | Bà Martha Allen | ||
1938 | Shining Hour, TheThe Shining Hour | Hannah Linden | ||
1939 | Yes, My Darling Daughter | Ann "Annie" Murray | ||
1939 | The Lady and the Mob | Hattie Leonard | ||
1939 | Daughters Courageous | Nancy "Nan" Masters | ||
1939 | Our Neighbors – The Carters | Ellen Carter | ||
1940 | Young Tom Edison | Bà Samuel (Nancy) Edison | ||
1940 | Our Town | Bà Julia Hersey Gibbs | [5] | |
1940 | Bill of Divorcement, AA Bill of Divorcement | Margaret "Meg" Fairfield | ||
1940 | Maryland | Charlotte Danfield | ||
1941 | Babes on Broadway | Miss "Jonesy" Jones | ||
1942 | Woman of the Year | Ellen Whitcomb | [5] | |
1942 | War Against Mrs. Hadley, TheThe War Against Mrs. Hadley | Stella Hadley | ||
1942 | Journey for Margaret | Trudy Strauss | ||
1942 | Mrs. Wiggs of the Cabbage Patch | Bà Elvira Wiggs | ||
1943 | Human Comedy, TheThe Human Comedy | Bà Macauley | [5] | |
1943 | Presenting Lily Mars | Bà Thornway | ||
1943 | Salute to the Marines | Jennie Bailey | ||
1943 | Cry 'Havoc' | Captain Alice Marsh | ||
1944 | Heavenly Body, TheThe Heavenly Body | Margaret Sibyll | ||
1944 | Dark Waters | Dì Emily | ||
1944 | Three Is a Family | Frances Whittaker | ||
1945 | State Fair | Melissa Frake | [5] | |
1946 | Kid from Brooklyn, TheThe Kid from Brooklyn | Bà E. Winthrop LeMoyne | ||
1946 | Virginian, TheThe Virginian | Bà Taylor | ||
1947 | Deep Valley | Ellie Saul | ||
1947 | Secret Life of Walter Mitty, TheThe Secret Life of Walter Mitty | Bà Eunice Mitty | ||
1948 | Give My Regards to Broadway | Fay Norwick | ||
1948 | June Bride | Paula Winthrop | ||
1951 | Close to My Heart | Bà Morrow | ||
1953 | President's Lady, TheThe President's Lady | Bà Donaldson | ||
1961 | Children's Hour, TheThe Children's Hour | Bà Amelia Tilford | Giải Laurel cho nữ diễn viên vai phụ xuất sắc nhất (hạng hai) Đề cử – Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử – Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất |
[5] |
Xuất hiện trên đài phát thanh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chương trình | Tập/nguồn |
---|---|---|
1946 | Suspense | 180/"The Lucky Lady" |
1952 | Theatre Guild on the Air | "The Search"[13] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách diễn viên được đề cử giải Oscar
- Danh sách diễn viên có ngôi sao điện ảnh trên Đại lộ Danh vọng Hollywood
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Deaths (In the Profession)”. Variety. 21 tháng 10 năm 1922. tr. 106. ProQuest 1031698390.
BAINTER—Mrs. Mary Okell, 72, mother of Fay Bainter, widely known actress, died of heart trouble at the Good Samaritan Hospital, Los Angeles, October 2. Surviving are her husband Charles F. Bainter and three daughters, Mrs. Ada M. Fitxmier, Mrs. Grace Burgess and Mrs. Fay Bainter Venable.
- ^ a b Fisher & Londré 2017, tr. 54.
- ^ P. G. Wodehouse (tháng 12 năm 1916). “Our Slack and Slothful Playwrights”. Condé Nast Publications. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
- ^ “'The Willow Tree' - the fantasy of Japan in three acts by Enrimo and Harrison Rhodes with Miss Fay Bainter in her original role supported by the Metropolitan Cast”. The Independent (bằng tiếng Anh) (13): 9. 10 tháng 11 năm 1917.
- ^ a b c d e f g h Fisher & Londré 2017, tr. 55.
- ^ a b c “Hollywood's Shining Hour”. American Cinematographer. tháng 5 năm 1972. tr. 566. ProQuest 196323768.
The year 1939 was one of repeats. Bette Davis for 'Jezebel', Spencer Tracy for 'Boys Town' and Walter Brennan for 'Kentucky', all got their second Oscars. Fay Bainter won as Best Supporting Actress for 'Jezebel', and the Best Picture was 'You Can't Take It With You'. Miss Bainter also had been nominated as Best Actress for her performance in 'White Banners'. She was the first actress to run in two categories in the same year.
- ^ “Fay Bainter” (bằng tiếng Anh). Đại lộ Danh vọng Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Reginald S. H. Venable, 74, Was Fay Bainter's Husband”. The New York Times. 29 tháng 9 năm 1964. tr. 43. ProQuest 115587529.
Reginald S. H. Venable of Palm Springs, Calif., husband of Fay Bainter, the actress, died yesterday in a hospital there. He was 74 years old. Mr. Venable, who resigned from the Navy in 1925 as a lieutenant commander, had managed his wife's business affairs and had been a real-estate operator.
- ^ “Fay Bainter, 'Motherly' Actress, Dies”. The Evening Press. Associated Press. 17 tháng 4 năm 1968. tr. 8-B. ProQuest 2043678747.
Plans were for her to be buried in Arlington national Cemetery in Virginia beside her husband, Navy Lt. Comdr. Reginald Venable, who died in 1964. Their son, actor Reginald Venable, Jr., survives.
- ^ “Obituaries: Dorothy Burgess”. The Hollywood Reporter. 25 tháng 8 năm 1961. tr. 9. ProQuest 2339687816.
Actress Dorothy Burgess, niece of Fay Bainter, died Sunday of cancer. Burial was Wednesday.
- ^ Patterson, Michael Robert. “Fay Okell Bainter – Navy Spouse & Actress” (bằng tiếng Anh). Nghĩa trang quốc gia Arlington. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Fay Bainter Movies” [Các bộ phim điện ảnh của Fay Bainter] (bằng tiếng Anh). Moviefone. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2024.
- ^ Kirby, Walter (16 tháng 3 năm 1952). “Better Radio Programs for the Week”. The Decatur Daily Review (bằng tiếng Anh). The Decatur Daily Review. tr. 44. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024 – qua Newspapers.com.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Alistair, Rupert (2018). “Fay Bainter”. The Name Below the Title : 65 Classic Movie Character Actors from Hollywood's Golden Age (softcover) . Great Britain: Independently published. tr. 22–25. ISBN 978-1-7200-3837-5.
- Fisher, James; Londré, Felicia Hardison (2017). Historical Dictionary of American Theater Modernism (bằng tiếng Anh). Rowman & Littlefield Publishers. ISBN 9781538107867.
- Schmidt, Karl (1918). “A Star of Tomorrow”. Everybody's Magazine (bằng tiếng Anh). New York, Hoa Kỳ: North American Company. 39: 106.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Fay Bainter trên IMDb
- Fay Bainter tại Internet Broadway Database
- Fay Bainter tại AllMovie
- Fay Bainter and son Reggie Jr.
- Fay Bainter at Virtual History