Emilio Butragueño
Butragueño năm 2015 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Emilio Butragueño Santos | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1981–1982 | Real Madrid | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1982–1984 | Real Madrid B | 65 | (37) | ||||||||||||||
1984–1995 | Real Madrid | 341 | (123) | ||||||||||||||
1995–1998 | Club Celaya | 91 | (29) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 497 | (188) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1983–1984 | Spain U21 | 5 | (2) | ||||||||||||||
1984 | Tây Ban Nha (nghiệp dư) | 1 | (1) | ||||||||||||||
1984–1992 | Tây Ban Nha | 69 | (26) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Emilio Butragueño Santos (sinh 22 tháng 7 năm 1963 tại Madrid) là một cựu cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha, chơi ở vị trí tiền đạo, từng chơi cho các câu lạc bộ Castilla, Real Madrid, Atlético Celaya và đội tuyển Tây Ban Nha. Trong suốt sự nghiệp của mình ông có biệt danh El Buitre (Kền kền). Ông cũng là thành viên của nhóm Năm con kền kền, cùng với các đồng đội ở Real Manolo Sanchís, Martín Vázquez, Míchel và Miguel Pardeza. Ông từng là phó chủ tịch câu lạc bộ Real Madrid.
Năm 1981, Butragueño tới Real Madrid khi là một cầu thủ trẻ và chơi cho câu lạc bộ dự bị của họ là Real Madrid Castilla, trước khi có trận ra mắt ở đội hình chính của Real dưới sự chỉ đạo của huyền thoại Alfredo Di Stéfano năm 1984 trong trận gặp Cádiz CF. Ông đã ngay lập tức gây ấn tượng khi ghi được 2 bàn. Butragueño là thành viên trụ cột của Real Madrid trong thập niên 1980, giành được nhiều danh hiệu. Ông giành được Quả bóng đồng châu Âu (xếp thứ 3 trong cuộc bình chọn Quả bóng vàng châu Âu) 2 lần liên tiếp (1986 và 1987) và giành Pichichi (Vua phá lưới giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha) năm 1991. Năm 1995, khi đã luống tuổi, Butragueño sang chơi cho Atlético Celaya ở México và ngay năm đầu tiên ông có mặt, đội bóng đã lọt vào trận chung kết giải vô địch quốc gia. Sau khi chơi ở đây 3 năm, ông quyết định giải nghệ cầu thủ vào tháng 3 năm 1998.
Ở cấp độ đội tuyển quốc gia, Butragueño chơi 69 trận cho Tây Ban Nha và ghi 26 bàn, thành tích đứng thứ 6 trong lịch sử đội tuyển. Ông tham dự Euro 84 và cùng Tây Ban Nha vào tới trận chung kết. Butragueño là cầu thủ chủ chốt của Tây Ban Nha tại World Cup 1986, trong đó có trận để đời gặp Đan Mạch khi ghi 4 bàn giúp đội nhà giành thắng lợi 5-1.
Ông từng là phó chủ tịch câu lạc bộ Real Madrid dưới thời chủ tịch Florentino Pérez.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Castilla CF
- Vô địch giải hạng Nhì Tây Ban Nha: 1984
Real Madrid
- Vô địch Cúp UEFA (2 lần): 1985, 1986
- Vô địch Tây Ban Nha (6 lần): 1986, 1987, 1988, 1989, 1990, 1995
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha (2 lần): 1989, 1993
- Siêu Cúp Tây Ban Nha (4 lần): 1988, 1989, 1990, 1993
- Vua phá lưới Tây Ban Nha: 1991
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hồ sơ và thống kê sự nghiệp của Emilio Butragueño (tiếng Anh)
- Thống kê về Butragueño ở đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha Lưu trữ 2012-04-19 tại Wayback Machine (tiếng Tây Ban Nha)
- Thống kê về Butragueño ở La Liga (tiếng Tây Ban Nha)
- Nhóm Năm con kền kền (tiếng Nga)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Emilio Butragueño. |
- Sinh năm 1963
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha
- FIFA 100
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Tiền đạo bóng đá nam
- Vận động viên Madrid
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Mexico
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1986
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1990
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha