Don't Let Me Be the Last to Know
"Don't Let Me Be the Last to Know" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Britney Spears | ||||
từ album Oops!... I Did It Again | ||||
Phát hành | 5 tháng 3 năm 2001 | |||
Thu âm | Tháng 11 – tháng 12 năm 1999; La Tour-de-Peilz (Thuỵ Sĩ) | |||
Thể loại | Teen pop | |||
Thời lượng | 3:50 | |||
Hãng đĩa | Jive | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất | Robert John "Mutt" Lange | |||
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Don't Let Me Be The Last To Know" trên YouTube |
"Don't Let Me Be the Last to Know" là một bài hát của nghê sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears, nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Oops!... I Did It Again (2000). Nó được phát hành vào ngày 5 tháng 3 năm 2001, bởi Jive Records như là đĩa đơn thứ tư và cũng là cuối cùng trích từ album. Bài hát được sáng tác và sản xuất bởi Robert John "Mutt" Lange, với sự tham gia hỗ trợ viết lời bởi Keith Scott và ca sĩ nhạc pop Shania Twain.
"Don't Let Me Be the Last to Know" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ tán dương giọng hát của Spears. Bài hát gặt hái những thành công thương mại khiêm tốn trên toàn cầu, đạt vị trí số một ở Rumani, và lọt vào top 10 tại Áo, Châu Âu và Thụy Sĩ, cũng như top 20 ở nhiều nước châu Âu. Nó chỉ được phát hành trên các đài phát thanh tại Hoa Kỳ; do đó, nó không thể vươn đến những thứ hạng cao trong nước.
Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Herb Ritts, trong đó Spears có nhiều cảnh âu yếm bên bạn trai của mình, do người mẫu Pháp Brice Durand thủ vai. Tuy nhiên, bạn trai ngoài đời của nữ ca sĩ lúc bấy giờ là Justin Timberlake, được cho là khó chịu ở những cảnh hôn trong video, và bản chưa chỉnh sửa của nó cũng bị coi là quá gợi cảm bởi mẹ của Spears, Lynne bởi những nội dung liên quan đến tình dục. Video của "Don't Let Me Be the Last to Know" đã được biên tập trước khi nó được phát hành vào ngày 2 tháng 3 năm 2001. Để quảng bá cho bài hát, Spears đã trình diễn nó trên nhiều chương trình. Ngoài ra, nó cũng được đưa vào 4 chuyến lưu diễn của cô. Spears đã gọi "Don't Let Me Be the Last to Know" là một trong những bài hát yêu thích trong sự nghiệp của cô.[1]
Danh sách track và định dạng
[sửa | sửa mã nguồn]- Đĩa CD tại châu Âu
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (bản album) — 3:50
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Radio Mix) — 4:01
- Đĩa CD maxi tại châu Âu
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (bản album) — 3:50
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Radio Mix) — 4:01
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Club Mix) — 10:12
- "Stronger" (MacQuayle Mix Show Edit) — 5:21
- "Stronger" (Pablo La Rosa's Transformation) — 7:21
- Đĩa CD maxi tại Pháp
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (bản album) — 3:50
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Radio Mix) — 4:01
- "Stronger" (MacQuayle Mix Show Edit) — 5:21
- Đĩa CD maxi tại Nhật
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (bản album) — 3:50
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Radio Mix) — 4:01
- "Oops!... I Did It Again" (Rodney Jerkins Remix) — 3:07
- "Lucky" (Jack D. Elliot Radio Mix) — 3:27
- "Stronger" (Miguel Migs Vocal Edit) — 3:42
- "Oops!... I Did It Again" (Ospina's Deep Edit) — 3:24
- "Oops!... I Did It Again" (bản không lời) — 3:29
- Đĩa CD maxi / đĩa đơn cassette tại Anh quốc
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (bản album) — 3:50
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Radio Mix) — 4:01
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Club Mix) — 10:12
- Đĩa CD phiên bản giới hạn tại Anh quốc
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (bản album) — 3:50
- "Oops!... I Did It Again" (Riprock 'n' Alex G. Oops! We Remixed It Again!) [Radio Mix] — 3:54
- "Stronger" (MacQuayle Mix Show Edit) — 5:21
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (video) — 3:57
- Đĩa than 12"
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Club Mix) — 10:12
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Hex Hector Dub) — 8:00
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Thunderpuss Club Mix) — 10:02
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Thunderpuss Dub) — 9:04
- "Don't Let Me Be the Last to Know" (Azza Remix) — 3:49
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Bỉ (BEA)[19] | Vàng | 25.000* |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[20] | Vàng | 4.000^ |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Chat with Britney Spears”. Saturday Night Online. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
- ^ "Austriancharts.at – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Danishcharts.com – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ Hits of the World — Continued. Billboard. 113. Nielsen Business Media, Inc. 14 tháng 4 năm 2001. ISSN 0006-2510.
- ^ "Britney Spears: Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Lescharts.com – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Musicline.de – Britney Spears Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 6 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Chart Track: Week 14, 2001" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ Federation of the Italian Music Industry (2001). “Italian Singles Chart”. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
- ^ “ブリトニー・スピアーズのCDアルバムランキング、ブリトニー・-ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ a b “Top of the Year 2001”. Romanian Top 100. 1 tháng 1 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Swisscharts.com – Britney Spears – Don't Let Me Be the Last to Know" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 13 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
- ^ “Guld og Platin 2001” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Danmark. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.