Derby Manchester
Địa điểm | Đại Manchester |
---|---|
Đội | Manchester City Manchester United |
Gặp nhau lần đầu | 12 tháng 11 năm 1881 St. Mark's (West Gorton) 0–3 Newton Heath |
Gặp nhau gần nhất | 10 tháng 8 năm 2024 Community Shield City 1–1 United ( City thắng 7–6 trên chấm luân lưu ) |
Sân vận động | City of Manchester Stadium (City) Old Trafford (United) |
Thống kê | |
Số lần gặp nhau | 193 |
Thắng nhiều nhất | Manchester United (79) |
Cầu thủ tham dự nhiều nhất | Ryan Giggs (36) |
Ghi bàn hàng đầu | Wayne Rooney (11) |
Chuỗi trận mọi thời đại | Manchester City: 61 Hòa: 53 Manchester United: 79 |
Trận thắng cách biệt nhất | United 1–6 City (1926) United 7-1 City (1941) United 0–5 City (1955) United 5–0 City (1994) United 1–6 City (2011) United 3-6 City(2022) |
Derby Manchester là cuộc đối đầu giữa hai đội bóng thành phố Manchester là Manchester City và Manchester United. Hai đội gặp nhau lần đầu tiên vào năm 1881. Manchester City thi đấu tại sân vận động Etihad và Manchester United thi đấu tại sân vận động Old Trafford.
Đối đầu lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc đối đầu giữa hai đội bóng lần đầu tiên vào ngày 12 tháng 11 năm 1881, khi West Gorton (St. Marks) – sau này trở thành Manchester City F.C. và Newton Heath – sau này trở thành Manchester United F.C.. Trận đấu kết thúc với tỷ số 3–0 nghiêng về Newton Heath (United).[1][2][3]
Tính đến ngày 2 tháng 10 năm 2021, đã có 188 trận đấu của hai đội bóng gặp nhau. United chiến thắng 77 lần và City chiến thắng 58 lần, còn 53 trận còn lại với tỷ số hòa. Các chiến thắng lớn nhất của đội bóng Man City, khi có kết quả cùng 6-1 trong hai lần trong các giải đấu chính thức (cả hai lần trong trận đấu tại Old Trafford) vào ngày 23 tháng 1 năm 1926 và ngày 23 tháng 10 năm 2011. Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 4 năm 1941 trong một trận derby giải đấu trong chiến tranh tại Maine Road, United đánh bại Man City với tỷ số 7-1,[4] Cả hai đội đã giành chiến thắng 5-0 (Man City thắng vào năm 1955, United thắng vào năm 1994). Sự tham dự lớn nhất của khán giả trong trận derby Manchester vào ngày 20 tháng 9 năm 1947,[4] một thời gian cả hai đội bóng cùng chơi tại sân vận động Maine Road, do sân Old Trafford bị tàn phá nặng nề bởi Chiến tranh thế giới thứ hai.
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu | United thắng | Trận hòa | City thắng |
---|---|---|---|
League | 65 | 52 | 52 |
FA Cup | 7 | 0 | 4 |
League Cup | 4 | 1 | 5 |
Community Shield | 3 | 0 | 1 |
Tổng cộng | 79 | 53 | 62 |
Tốp ghi bàn[5]
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|
Wayne Rooney | Manchester United | 11 |
Joe Hayes | Manchester City | 10 |
Francis Lee | Manchester City | 10 |
Bobby Charlton | Manchester United | 9 |
Colin Bell | Manchester City | 8 |
Eric Cantona | Manchester United | 8 |
Brian Kidd | Manchester United Manchester City |
8 |
Joe Spence | Manchester United | 8 |
Paul Scholes | Manchester United | 7 |
Dennis Viollet | Manchester United | 7 |
Tất cả thống kê các trận đấu loại trừ các trận bị hủy bỏ từ mùa giải 1960-1961
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Bảng cập nhật đến ngày 10 tháng 8 năm 2024
Đội bóng | League | FA Cup | League Cup | Community Shield | Champions League | Europa League | Cup Winners' Cup | Super Cup | Intercontinental Cup | Club World Cup | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Manchester City | 10 | 7 | 8 | 7 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 36 |
Manchester United | 20 | 13 | 6 | 21 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 68 |
Tổng cộng | 30 | 20 | 14 | 28 | 4 | 1 | 2 | 2 | 1 | 2 | 104 |
(Charity / Community Shields - chia sẻ danh hiệu sau khi trận đấu với kết quả hòa, theo quy định của ban tổ chức trước năm 1993)[6]
Manchester United = 17 vô địch, 4 chia sẻ
Trận derby không cạnh tranh
[sửa | sửa mã nguồn]Một số lượng lớn các trận derby Manchester không có sự cạnh tranh đã diễn ra. Đa số xảy ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai, khi có tổng cộng 44 trận đấu đã diễn ra giữa hai đội.[7] Trong những năm gần đây, các trận đấu không có sự cạnh tranh giữa hai đội nhìn chung không có tổ chức,[8] chỉ có giải đấu trẻ tranh Giải đấu Manchester Senior Cup.[9]
Kết quả tất cả thời gian
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]
Manchester City vs Manchester United
|
Manchester United vs Manchester City
|
Cúp
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Sân | Tỷ số | Cuộc thi | Số lượng khán giả |
---|---|---|---|---|
3 tháng 10 năm 1891 | North Road | 5–1 | FA Cup Vòng sơ loại đầu tiên | 11,000 |
27 tháng 3 năm 1926 | Bramall Lane | 3–0 | FA Cup bán kết | 46,450 |
24 tháng 2 năm 1955 | Maine Road | 2–0 | FA Cup vòng 4 | 75,000 |
24 tháng 10 năm 1956 | Maine Road | 1–0 | FA Charity Shield | 30,495 |
3 tháng 12 năm 1969 | Maine Road | 2–1 | League Cup bán kết lượt đi | 55,799 |
17 tháng 12 năm 1969 | Old Trafford | 2–2 | League Cup bán kết lựot về | 63,418 |
24 tháng 1 năm 1970 | Old Trafford | 3–0 | FA Cup vòng 4 | 63,417 |
9 tháng 10 năm 1974 | Old Trafford | 1–0 | League Cup vòng 3 | 55,169 |
12 tháng 11 năm 1975 | Maine Road | 4–0 | League Cup vòng 4 | 50,182 |
10 tháng 1 năm 1987 | Old Trafford | 1–0 | FA Cup vòng 3 | 54,294 |
18 tháng 2 năm 1996 | Old Trafford | 2–1 | FA Cup vòng 5 | 42,692 |
14 tháng 2 năm 2004 | Old Trafford | 4–2 | FA Cup vòng 5 | 67,228 |
19 tháng 1 năm 2010 | City of Manchester | 2–1 | League Cup bán kết lượt đi | 46,067 |
27 tháng 1 năm 2010 | Old Trafford | 3–1 | League Cup bán kết lượt về | 74,576 |
16 tháng 4 năm 2011 | Sân vận động Wembley | 1–0 | FA Cup bán kết | 86,549 |
7 tháng 8 năm 2011 | Sân vận động Wembley | 3–2 | FA Community Shield | 77,169 |
8 tháng 1 năm 2012 | City of Manchester | 3–2 | FA Cup vòng 3 | 46,808 |
26 tháng 10 năm 2016 | Old Trafford | 1–0 | Vòng bốn Cúp EFL | 75,196 |
7 tháng 1 năm 2020 | Old Trafford | 1–3 | League Cup bán kết lượt đi | 69,023 |
ngày 30 tháng 1 năm 2020 | City of Manchester | 1–0 | League Cup bán kết lượt về | 51,000 |
7 tháng 1 năm 2021 | Old Trafford | 0–2 | League Cup bán kết | 0 |
ngày 3 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động Wembley | 1–2 | FA Cup chung kết | 83,179 |
ngày 25 tháng 5 năm 2024 | Sân vận động Wembley | 2-1 | FA Cup chung kết | 84,814 |
ngày 10 tháng 8 năm 2024 | Sân vận động Wembley | 1(7)-1(6) | FA Community Shield | 85,000 |
United thắng | Trận hòa | City thắng |
---|---|---|
13 | 1 | 10 |
Lịch sử chơi chung
[sửa | sửa mã nguồn]Những cầu thủ từng chơi cho cả hai câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Việc chuyển nhượng giữa hai câu lạc bộ diễn ra lần đầu tiên vào năm 1906. Trong mùa giải 1905–06 Đội bóng thành phố dính vào vụ bê bối liên quan đến tài chính mà kết quả bị đình chỉ 17 cầu thủ,[10] bao gồm các cầu thủ giành chức vô địch Cúp FA. United đã ký hợp đồng với 4 cầu thủ gồm: Billy Meredith, Sandy Turnbull, Herbert Burgess và Jimmy Bannister. Tất cả các cầu thủ trên đều đóng góp quan trọng trong việc giúp United vô địch Giải hạng nhất Anh năm 1908.
Trong những năm gần đây, Carlos Tevez đã gia nhập Quỷ xanh thành Manchester vào năm 2009 sau khi rời Quỷ đỏ.[11]
Cầu thủ | Sự nghiệp ở Manchester City | Sự nghiệp ở Manchester United | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Giai đoạn | League Số trận |
League Số bàn thắng |
Giai đoạn | League Số trận |
League Số bàn thắng | |
Bob Milarvie | 1891–1896 | 69 | 12 | 1890–1891 | 4 | 0 |
Billy Meredith | 1894–1906 1921–1924 |
339 28 |
129 0 |
1906–1921 | 303 | 35 |
Frank Barrett | 1901–1902 | 5 | 0 | 1896–1900 | 118 | 0 |
Jimmy Bannister | 1902–1906 | 45 | 21 | 1906–1909 | 57 | 7 |
Sandy Turnbull | 1902–1906 | 110 | 53 | 1906–1915 | 220 | 90 |
Herbert Burgess | 1903–1906 | 85 | 2 | 1906–1910 | 49 | 0 |
George Livingstone | 1903–1906 | 81 | 19 | 1909–1915 | 43 | 4 |
Horace Blew | 1906 | 1 | 0 | 1906 | 1 | 0 |
Bill Dale | 1931–1938 | 237 | 0 | 1925–1931 | 64 | 0 |
Harry Rowley | 1932–1933 | 18 | 4 | 1928–1932 1934–1937 |
95 78 |
24 27 |
Denis Law | 1960–1961 1973–1974 |
44 24 |
21 9 |
1962–1973 | 309 | 171 |
Brian Kidd | 1976–1979 | 98 | 44 | 1963–1974 | 203 | 52 |
Wyn Davies | 1971–1972 | 45 | 8 | 1972–1973 | 16 | 4 |
Sammy McIlroy | 1985–1986 | 13 | 1 | 1971–1982 | 342 | 57 |
Peter Barnes | 1974–1979 1987–1988 |
115 8 |
15 0 |
1985–1987 | 20 | 2 |
John Gidman | 1986–1988 | 53 | 1 | 1981–1986 | 95 | 4 |
Peter Beardsley | 1998 | 6 | 0 | 1982–1983 | 0 | 0 |
Mark Robins | 1999 | 2 | 0 | 1986–1992 | 48 | 11 |
Andrei Kanchelskis | 2001 | 10 | 0 | 1991–1995 | 123 | 28 |
Peter Schmeichel | 2002–2003 | 29 | 0 | 1991–1999 | 292 | 0 |
Terry Cooke | 1999–2002 | 20 | 2 | 1994–1999 | 4 | 0 |
Andy Cole | 2005–2006 | 22 | 9 | 1995–2001 | 195 | 93 |
Carlos Tevez | 2009–2013 | 105 | 57 | 2007–2009 | 63 | 19 |
Owen Hargreaves | 2011–2012 | 1 | 0 | 2007–2011 | 27 | 2 |
Cầu thủ chơi cho đội này nhưng huấn luyện đội kia
[sửa | sửa mã nguồn]Matt Busby ra sân hơn 200 trận cho Manchester City trong những năm 1920 và những năm 1930, giành được một danh hiệu FA Cup năm 1934.[12] Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Busby trở thành huấn luyện viên của Manchester United, ông huấn luyện trong một nhiệm kỳ kéo dài 24 năm. Ông đã cùng Quỷ đỏ thành Manchester giành được Cup C1, 5 chức vô địch Giải hạng nhất Anh và 2 FA Cup, và xây dựng lại đội bóng sau khi 8 cầu thủ đã thiệt mạng trong thảm họa máy bay Munich năm 1958.
Steve Coppell đã chơi 300 trận trong vai trò cầu thủ chạy cánh phải của United, giành FA Cup trong năm 1977. Ông trở thành người quản lý đội bóng thành phố vào năm 1996, nhưng đã từ chức chỉ sau 32 ngày,[13] trở thành người quản lý ngắn nhất trong lịch sử của câu lạc bộ Man City.[14]
Huấn luyện viên | Với vai trò cầu thủ | Với vai trò Huấn luyện viên | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đội | Giai đoạn | League Số trận |
League Số bàn thắng |
Đội | Giai đoạn | Tổng số | Trận thắng | Trận hòa | Trận thua | Tỷ lệ % chiến thắng | |
Matt Busby | Manchester City | 1928–1936 | 226 | 14 | Manchester United | 1945–1969 1970–1971 |
1120 21 |
565 11 |
263 3 |
292 7 |
50.45 52.38 |
Steve Coppell | Manchester United | 1975–1983 | 322 | 53 | Manchester City | 1996 | 6 | 2 | 1 | 3 | 33.33 |
Mark Hughes | Manchester United | 1980–1986 1988–1995 |
89 256 |
37 82 |
Manchester City | 2008–2009 | 77 | 36 | 15 | 26 | 46.75 |
Huấn luyện viên chung của hai câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Ernest Mangnall là người duy nhất quản lý cả hai câu lạc bộ. Ông là huấn luyện viên đầu tiên giành chức vô địch cúp quốc gia cho United, đạt hai chức vô địch và một FA Cup.[15] Vào tháng 9 năm 1912, Mangnall đồng ý làm huấn luyện viên cho Man City, nhưng vẫn dẫn dắt Unite thêm 2 trận nữa. Trận đấu cuối cùng ông ở trên cương vị huấn luyện viên của United là một trận derby, khi mà City thắng 1-0.[16] Ngoài sân cỏ, ông đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp United chuyển đến Old Trafford vào năm 1910 và giúp Man City chuyển đến Maine Road năm 1923.[17]
Huấn luyện viên | Sự nghiệp Manchester City | Sự nghiệp Manchester United | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giai đoạn | Tổng số trận | Trận thắng | Trận hòa | Trận thua | Tỷ lệ % chiến thắng | Giai đoạn | Tổng số trận | Trận thắng | Trận hòa | Trận thua | Tỷ lệ % chiến thắng | |
Ernest Mangnall | 1912–1924 | 350 | 151 | 117 | 82 | 43.14 | 1903–1912 | 471 | 242 | 139 | 90 | 51.38 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Buckley, Andy; Burgess, Richard (2000). Blue Moon Rising: The Fall and Rise of Manchester City. Bury: Milo. ISBN 0-9530847-4-4.
- Cawley, Steve; James, Gary (1991). The Pride of Manchester – A history of the Manchester derby matches. Leicester: ACL Polar. ISBN 0-9514862-1-7.
- Heatley, Michael; Welch, Ian (1996). The Great Derby Matches – Manchester United v Manchester City. Shepperton: Dial House. ISBN 0-7110-2390-5.
- James, Gary; Mellor, Keith (1989). From Maine Men To Banana Citizens. Temple Press.
- James, Gary (2006). Manchester City – The Complete Record. Derby: Breedon. ISBN 1-85983-512-0.
- James, Gary (2008). Manchester – A Football History. Halifax: James Ward. ISBN 978-0-9558127-0-5.
- Penney, Ian (1995). The Maine Road Encyclopedia. Edinburgh: Mainstream. ISBN 1-85158-710-1.
- Whittell, Ian (1994). Manchester City Greats. Edinburgh: John Donald. ISBN 0-85976-352-8.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Toovey, Paul (2009). Manchester City – The Birth of the Blues 1880–1894. Stockport: Paul Toovey. tr. 90. ISBN 978-0-9561910-0-7.
- ^ James, Gary (2008). Manchester – A Football History. Halifax: James Ward. tr. 71–72. ISBN 978-0-9558127-0-5.
- ^ Gary James, Manchester: The Greatest City (Polar Publishing, 2002), 12.
- ^ a b “Opponents: Manchester United”. Mcfcstats.com derby statistics. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2005.
- ^ Julian Baskcomb & Julia Byrne (eds.) Manchester City Official Handbook 1997–98 (Polar, 1997), pp.99–101
- ^ “The Shield – A brief history”.
- ^ “Reds mini derby revenge mission”. Manchester Evening News. MEN Media. ngày 11 tháng 5 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Match Report1”. fc-utd.co.uk. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Match Report2”. fc-utd.co.uk. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
- ^ James, Manchester – A Football History, p.116.
- ^ Wilson, Steve (ngày 18 tháng 7 năm 2009). “Manchester City taunt Manchester United with Carlos Tevez 'welcome' poster”. Daily Telegraph. London. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
- ^ James, Manchester City – The Complete Record, pp. 202–3.
- ^ Buckley and Burgess, Blue Moon Rising, p. 132.
- ^ “Roller-coaster years”. BBC. ngày 7 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2007.
- ^ Penney, The Maine Road Encyclopedia, p. 129.
- ^ James, Manchester City – The Complete Record, p. 238.
- ^ James, Manchester – A Football History, p. 384.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Manchester: A City United Lưu trữ 2012-11-09 tại Wayback Machine tại FIFA.com
- Derby with more history than antipathy tại independent.co.uk