Bước tới nội dung

Deportivo Alavés

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Deportivo Alavés
Tập tin:Deportivo Alaves logo (2020).svg
Tên đầy đủDeportivo Alavés, S.A.D.
Biệt danhBabazorros
El Glorioso (Sự Vinh quang)
Los blanquiazules (Lam và Trắng)
Thành lập1 tháng 7 năm 1920; 104 năm trước (1920-07-01) với tên Sport Friend's Club
SânMendizorrotza
Sức chứa19.840[1]
Chủ sở hữuBaskonia-Alavés Group
Chủ tịchAlfonso Fernández de Trocóniz
Huấn luyện viên trưởngLuis García Plaza
Giải đấuLa Liga
2023–24La Liga, 10 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Deportivo Alavés, S.A.D. (phát âm tiếng Tây Ban Nha[depoɾˈtiβo alaˈβes]; Sporting Alavés), thường được viết tắt là Alavés, là một câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha có trụ sở tại Vitoria-Gasteiz, Álava, trong cộng đồng tự trị của xứ Basque. Được thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm 1920 với tên Sport Friends Club, Alavés thi đấu ở La Liga, được thăng hạng trở lại từ Segunda División trong mùa giải 2022–23 sau khi đánh bại đối thủ Levante ở phút thứ 120 trong trận chung kết play-off thăng hạng.

Câu lạc bộ được công nhận là một trong những đội bóng thành công nhất ở xứ Basque sau Athletic Bilbao của BilbaoReal Sociedad của San Sebastián. Thành công lớn nhất của đội bóng là vào năm 2001, năm đầu tiên thi đấu ở châu Âu, Deportivo Alavés vào chung kết UEFA Cup 2001 với Liverpool, bị đánh bại 4–5 bởi bàn thắng vàng. Năm 2017, câu lạc bộ vào chung kết Copa del Rey, thua 1–3 trước Barcelona.[2]

Trang phục sân nhà của đội là áo sọc xanh trắng, quần short xanh và tất trắng. Câu lạc bộ tổ chức các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động Mendizorrotza với 19.840 chỗ ngồi[3] và sử dụng các cơ sở vật chất khác nằm ở Ibaia dành riêng cho tập luyện.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2/9/2024[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Tây Ban Nha Antonio Sivera (đội trưởng)
3 HV Tây Ban Nha Manu Sánchez (mượn từ Celta Vigo)
4 HV Serbia Aleksandar Sedlar
5 HV Maroc Abdel Abqar
6 TV Tây Ban Nha Ander Guevara (đội phó)
7 TV Tây Ban Nha Carlos Vicente
8 TV Tây Ban Nha Antonio Blanco
9 Tây Ban Nha Asier Villalibre
10 TV Argentina Tomás Conechny
11 Tây Ban Nha Toni Martínez
12 HV Uruguay Santiago Mouriño
13 TM Guinea Xích Đạo Jesús Owono
Số VT Quốc gia Cầu thủ
14 HV Argentina Nahuel Tenaglia (đội phó thứ 2)
15 Tây Ban Nha Carlos Martín (mượn từ Atlético Madrid)
16 HV Tây Ban Nha Hugo Novoa
17 Tây Ban Nha Kike García
18 TV Tây Ban Nha Jon Guridi
19 Tây Ban Nha Stoichkov
20 Argentina Luka Romero (mượn từ AC Milan)
21 Algérie Abde Rebbach
22 HV Mali Moussa Diarra
23 TV Uruguay Carlos Benavídez
24 TV Tây Ban Nha Joan Jordán (mượn từ Sevilla)
31 TM Argentina Adrián Rodríguez

Đội dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 HV Tây Ban Nha Álvaro García
27 HV Tây Ban Nha Egoitz Muñoz
34 HV Tây Ban Nha Eneko Ortiz
Số VT Quốc gia Cầu thủ
35 HV Tây Ban Nha Alejandro Jay
36 HV Tây Ban Nha Adrián Pica
37 Tây Ban Nha Julen Lartitegi

Cầu thủ khác theo hợp đồng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Mauritanie Abdallahi Mahmoud

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Joseda Álvarez (tại Sestao River đến 30/6/2025)
HV Serbia Nikola Maraš (tại Sporting Gijón đến 30/6/2025)
HV Cameroon Stephane Keller (tại Istra 1961 đến 30/6/2025)
HV Tây Ban Nha Víctor Parada (tại Mirandés đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Tây Ban Nha Selu Diallo (tại Atlético Madrid B đến 30/6/2025)
TV Tây Ban Nha Unai Ropero (tại Eldense đến 30/6/2025)
Argentina Joaquín Panichelli (tại Mirandés đến 30/6/2025)
Tây Ban Nha Maroan Sannadi (tại Barakaldo đến 30/6/2025)

Nhân viên câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ Tên
Huấn luyện viên Tây Ban Nha Luis García Plaza
Trợ lý huấn luyện viên Tây Ban Nha Pedro Rostoll
Huấn luyện viên thủ môn Tây Ban Nha Javier Barbero
Huấn luyện viên thể hình Tây Ban Nha Félix Vicente
Serbia Nenad Njaradi
Nhà phân tích Tây Ban Nha Raúl Gallego
Tây Ban Nha Jon Zubillaga
Bác sĩ đội bóng Tây Ban Nha Josu Díaz de Alda
Tây Ban Nha Mario Pérez
Tây Ban Nha Iñigo Simón
Nhà vật lý trị liệu Tây Ban Nha Javier Pérez Elorrieta
Tây Ban Nha Raúl Gutiérrez
Tây Ban Nha Eneko Candal
Chuyên gia dinh dưỡng Tây Ban Nha Nicolás de Silva
Người quản lý Tây Ban Nha Álvaro Sevilla
Utillero Tây Ban Nha David Yébenes
Đại diện Tây Ban Nha Lluís Codina

Cầu thủ nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sân vận động Premier League v LaLiga: Tất cả 40 câu lạc bộ được xếp hạng theo sức chứa hiện tại”. talkSPORT (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Association, Press (ngày 27 tháng 5 năm 2017). “Lionel Messi truyền cảm hứng cho Barcelona giành chiến thắng chung cuộc Copa del Rey trước William Yu Lin”. the Guardian.
  3. ^ Depor, Redacción (ngày 30 tháng 11 năm 2019). “Hãy hét lên đi! Real Madrid đánh bại Alavés 2-1 ở LaLiga Santander”. Depor (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ “Deportivo Alavés Squad”. www.deportivoalaves.com. Truy cập 5 tháng Mười năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]