Danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 11 năm 2024) |
Danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne | |
---|---|
Album phòng thu | 7 |
Album trực tiếp | 1 |
Video âm nhạc | 40 |
EP | 9 |
Đĩa đơn | 33 |
Đĩa đơn quảng bá | 14 |
Đĩa đơn từ thiện | 5 |
Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne, nữ nghệ sĩ người Canada, bao gồm 7 album phòng thu, 4 đĩa mở rộng, 17 đĩa đơn, 20 video ca nhạc và sự xuất hiện trong một số album nhạc phim, album từ thiện.
Tài năng của Avril Lavigne được phát hiện trong các lễ hội âm nhạc địa phương và các sự kiện tại Napanee, Ontario, quê nhà của cô. Cô được nhận hợp đồng thu âm đầu tiên vào năm 2000 khi cô mới chỉ 16 tuổi. Album đầu tay của cô, Let Go, được phát hành vào tháng 6 năm 2002 và đã đánh vào bảng xếp hạng Mĩ Billboard 200 ở vị trí thứ 2. Album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn thế giới và nhận được 6 đĩa Bạch kim ở Mĩ và 7 đĩa Bạch kim ở Úc. Đĩa đơn đầu tiên của album, "Complicated" đã đạt được vị trí thứ 1 ở Úc và vị trí thứ 2 ở Mĩ. Các đĩa đơn khác, "Sk8er Boi" và "I'm with You" đã lọt vào top 10 ở nhiều bảng xếp hạng.
Vào tháng 5 năm 2004, Lavigne phát hành album phòng thu thứ hai mang tên Under My Skin. Album đã đạt vị trí thứ 1 tại Úc, Mexico, Canada, Nhật, Anh và đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới. "My Happy Ending", đĩa đơn thứ hai và cũng là đĩa đơn thành công nhất của album đã lọt vào top 10 ở Mĩ.
Tháng Tư 2007, album phòng thu thứ ba của cô, The Best Damn Thing được phát hành. Nó trở thành album thứ hai của Lavigne giành được vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cùng với sự thành công của đĩa đơn đầu tiên, "Girlfriend", cũng đạt vị trí thứ 1. Đĩa đơn thứ hai của album, "When You're Gone", đã lọt vào top 40 ở Mĩ và top 10 ở Anh, Úc, Canada và Thụy Điển. Hai đĩa đơn còn lại của album kém thành công hơn.
Tháng Ba 2011, Lavigne phát hành album phong thu thứ tư, Goodbye Lullaby. Đĩa đơn đầu tiên, "What the Hell", đã lọt vào top 10 ở Canada, Úc, New Zealand, Nhật... Đĩa đơn thứ hai, "Smile", phát hành vào tháng 5 năm 2011 và đĩa đơn thứ ba, "Wish You Were Here", phát hành vào tháng 9 năm 2011 đã được lên sóng đài phát thanh trong các tháng sau đó.
Năm 2013, Avril Lavigne phát hành album phòng thu thứ năm, Avril Lavigne với các đĩa đơn là "Here's to Never Growing Up", "Rock n Roll", "Let Me Go" và đĩa đơn giành riêng cho thị trường Nhật Bản là "Hello Kitty".
Lavigne cũng viết các ca khúc cho một số bộ phim, bao gồm American Wedding, Sweet Home Alabama, Eragon, và Alice in Wonderland. Lavigne còn hát lại nhiều ca khúc của các ca sĩ khác như "Imagine" của John Lennon, "Knockin' on Heaven's Door" của Bob Dylan và "Bad Reputation" của Joan Jett...
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Studio albums
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Peak chart positions | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada[1] | Úc[2] | Áo[3] | Đức[4] | Ý[5] | Nhật[6] | New Zealand[7] | Thụy Sĩ[8] | Anh[9] | Mỹ[10] | ||||
Let Go (album của Avril Lavigne) |
|
1 | 1 | 2 | 2 | 6 | 6 | 1 | 2 | 1 | 2 | ||
Under My Skin (album của Avril Lavigne) |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 7 | 2 | 1 | 1 | ||
The Best Damn Thing |
|
1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | ||
Goodbye Lullaby |
|
2 | 1 | 3 | 4 | 5 | 2 | 7 | 2 | 9 | 4 | ||
Avril Lavigne |
|
4 | 7 | 9 | 15 | 8 | 2 | 8 | 8 | 14 | 5 | ||
Head Above Water |
|
5 | 9 | 2 | 3 | 6 | 7 | 21 | 4 | 10 | 13 | ||
Love Sux |
|
3 | 3 | 3 | 6 | 22 | 7 | 19 | 7 | 3 | 9 |
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | EP | Chi tiết |
---|---|---|
2002 | AngMỹ Drive[49] |
|
2003 | Try to Shut Me Up[50] |
|
2003 | Unplugged At Jovem Pan |
|
2004 | Live AcoMỹtic |
|
2008 | MTV.com.Live |
|
2008 | Nissan Live Sets on Yahoo! MMỹic |
|
2008 | Control Room – Live[51] |
|
2010 | Essential Mixes |
|
2011 | Walmart Soundcheck |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada [52][53] |
Úc [54] |
Áo [55] |
Bỉ [56] |
Đức [57] |
Ireland [58] |
New Zealand [59] |
Thụy Điển [60] |
Anh [61] |
Mỹ [62] | ||||
"Complicated" | 2002 | 1 | 1 | 2 | 3 | 3 | 1 | 1 | 2 | 3 | 2 | Let Go | |
"Sk8er Boi" | 3 | 3 | 7 | 7 | 18 | 3 | 2 | 12 | 8 | 10 | |||
"I'm with You" | 13 | — | 13 | 9 | 13 | 5 | 5 | 11 | 7 | 4 | |||
"Losing Grip" | 2003 | — | 20 | 40 | 48 | 43 | 18 | — | — | 22 | 64 |
| |
"Don't Tell Me" | 2004 | 5 | 10 | 12 | 22 | 10 | 9 | 15 | 30 | 5 | 22 | Under My Skin | |
"My Happy Ending" | 11 | 6 | 8 | 30 | 17 | 7 | — | 11 | 5 | 9 | |||
"Nobody's Home" | 4 | 24 | 20 | 1 | 29 | 19 | — | — | 24 | 41 | |||
"He Wasn't" | 2005 | 92 | 25 | 35 | 2 | 29 | 35 | 38 | — | 23 | — | ||
"Keep Holding On" | 2006 | 2 | — | — | — | — | — | — | — | 141 | 17 | Eragon | |
"Girlfriend" | 2007 | 1 | 1 | 1 | 8 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | The Best Damn Thing | |
"When You're Gone" | 8 | 4 | 10 | 31 | 17 | 4 | 26 | 8 | 3 | 24 | |||
"Hot" | 10 | 14 | 17 | 7 | 26 | 19 | 30 | 53 | 30 | 95 |
| ||
"The Best Damn Thing" | 2008 | 76 | — | 51 | 14 | 64 | — | — | — | — | — |
| |
"Alice" | 2010 | 51 | 39 | 19 | 19 | 27 | — | — | — | 59 | 71 |
|
Almost Alice |
"What the Hell" | 2011 | 8 | 6 | 20 | 16 | 21 | 30 | 5 | 51 | 16 | 11 | Goodbye Lullaby | |
"Smile" | 59 | 25 | 37 | — | 40 | — | 30 | — | 178 | 68 |
| ||
"Wish You Were Here" | 64 | — | — | — | — | — | — | — | — | 65 | |||
"Here's to Never Growing Up" | 2013 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Chưa rõ | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | |
---|---|---|---|---|
Canada [90] |
Anh [91] | |||
"Wavin' Flag" (hợp tác với Young Artists for Haiti) |
2010 | 1 | 104 | Đĩa đơn từ thiện |
"Best Years of Our Lives" (song ca với Evan Taubenfeld) |
2011 | — | — | Không thuộc album nào |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada | Nhật | New Zealand | Anh | Mỹ | |||
"Mobile" | 2003 | — | — | 26 | — | — | Let Go |
"Take Me Away" | 2004 | — | — | — | — | — | Under My Skin |
"I Always Get What I Want" | — | — | — | — | — | ||
"Fall to Pieces" | 2005 | 7 | — | — | — | 106 | |
"Innocence" | 2007 | 59 | — | — | 190 | 116 | The Best Damn Thing |
"Runaway" | — | — | — | — | 111 | ||
"PMỹh" | 2012 | — | 35 | — | — | — | Goodbye Lullaby |
"Bad Reputation" | — | 8 | — | — | — | One Piece Film: Z | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Danh sách video
[sửa | sửa mã nguồn]Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Album | Chi tiết | Ghi chú |
---|---|---|
My World |
|
|
Live at Budokan: Bonez Tour |
|
|
The Best Damn Tour - Live in Toronto |
|
|
Video ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Ca khúc | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Complicated" | 2002 | The Malloys[49] |
"Sk8er Boi" | Francis Lawrence[95] | |
"I'm with You" | David LaChapelle[96] | |
"Mobile" | ||
"Losing Grip" | 2003 | Liz Friedlander[97] |
"Knockin' on Heaven's Door" | Marc Lostracco[98] | |
"Don't Tell Me" | 2004 | Liz Friedlander[99] |
"My Happy Ending" | Meiert Avis[100] | |
"Nobody's Home" | Diane Martel[101] | |
"He Wasn't" | 2005 | The Malloys[102] |
"Girlfriend" | 2007 | The Malloys[103] |
"When You're Gone" | Marc Klasfeld[104] | |
"Girlfriend" (Remix) | R. Malcolm Jones[105] | |
"Hot" | Matthew Rolston[106] | |
"The Best Damn Thing" | 2008 | Wayne Isham[107] |
"Alice" | 2010 | Dave Meyers[108] |
"What the Hell" | 2011 | MarcMỹ Raboy[109] |
"Smile" | Shane Drake[110] | |
"Wish You Were Here" | Dave Meyers | |
"Goodbye" | 2012 | Mark Liddell |
Xuất hiện trong các album khác
[sửa | sửa mã nguồn]Các ca khúc không được xuất hiện trong các sản phẩm chính thức của Avril Lavigne
Năm | Bài hát | Thuộc album |
---|---|---|
1999 | "Touch the Sky" | Quinte Spirit[111] |
2000 | "Temple of Life" | My Window to You[111] |
"Two Rivers" | ||
2002 | "Falling Down" | Sweet Home Alabama (nhạc phim)[112] |
2003 | "I Don't Give" | American Wedding (nhạc phim)[113] |
"Knockin' on Heaven's Door" | Warchild: Hope[114] | |
"O Holy Night" (feat. Chantal KreviazAnh) | Maybe This Christmas Too?[115] | |
2004 | "I Always Get What I Want" | The Princess Diaries 2: Royal Engagement (nhạc phim)[116] |
"SpongeBob SquarePants Theme" | The SpongeBob SquarePants Movie (nhạc phim)[117] | |
2007 | "Imagine" | Instant Karma[118] |
"The Scientist" (live) | Radio 1's Live Lounge – Volume 2[119] | |
2011 | "Tik Tok" (live) | Radio 1's Live Lounge – Volume 6 |
2012 | "How You Remind Me" | One Piece Film: Z (nhạc phim) |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Worldwide sales figures for Let Go as of January 2011.[12]
- ^ Japan sales figures for Let Go as of August 2003.[14]
- ^ United States sales figures for Let Go as of September 2015.[16]
- ^ Worldwide sales figures for Under My Skin as of January 2011.[12]
- ^ Japan sales figures for Under My Skin as of September 2004.[26]
- ^ United States sales figures for Under My Skin as of September 2015.[16]
- ^ Japan sales figures for The Best Damn Thing as of September 2007.[31]
- ^ United Kingdom sales figures for The Best Damn Thing as of March 2011.[32]
- ^ United States sales figures for The Best Damn Thing as of July 2013.[16]
- ^ Japan sales figures for Goodbye Lullaby as of November 2013.[36]
- ^ United States sales figures for Goodbye Lullaby as of September 2015.[16]
- ^ Worldwide sales figures for Avril Lavigne as of December 2014.[39]
- ^ https://web.archive.org/web/20131117160533/http://entamedata.web.fc2.com/music/music_a2013.html
- ^ United States sales figures for Avril Lavigne as of September 2015.[16]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Liên kết khác
- “Avril Lavigne < Discography”. Macrovision. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2010.
- Trang web chính thức của Avril Lavigne
- Tham khảo
- ^ “Avril Lavigne Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Discography Avril Lavigne”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Discographie Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at, Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discographie von Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Peak positions for Avril Lavigne albums in Italy”. italiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
- ^ アヴリル・ラヴィーンのアルバム売り上げランキング [Avril Lavigne's Album Sales Ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Discography Avril Lavigne”. charts.nz. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Discographie – Avril Lavigne (albums)” (bằng tiếng Đức). swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Artist Chart History: Avril Lavigne” (select "Albums" tab). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Avril Lavigne Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
- ^ Billboard Staff (5 tháng 8 năm 2002). “Santana, Whitney, Lavigne Head To DataPlay”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b Rick Fulton (10 tháng 1 năm 2011). “Avril Lavigne: Madonna is my idol”. Daily Record (Scotland). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Canadian Recording Industry Association (CRIA): Gold & Platinum - May 2003”. 12 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
- ^ McClure, Steve (9 tháng 8 năm 2003). “Japan Decline Continues”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013.
- ^ Harris, Bill (17 tháng 11 năm 2006). “Queen rules – in album sales”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c d e Trust, Gary (6 tháng 9 năm 2015). “Ask Billboard: Avril Lavigne's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b c d “Chứng nhận Canada – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b c d e “Chứng nhận Anh Quốc – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014. Type Avril Lavigne vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b c “Gold-/Platin-Datenbank (Avril Lavigne)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b c “Chứng nhận Áo – Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2011.
- ^ a b c “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận (Avril Lavigne)” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d e “Chứng nhận Hoa Kỳ – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b c d e ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Note: To retrieve all album certifications, 1) type in アヴリル・ラヴィーン in the box "アーティスト", 2) click 検索
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – Let Go” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Annual Album Hit Chart 2004” 年間アルバムヒットチャート 2004年(平成16年) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2004.
- ^ “Avril Lavigne's Top 10 biggest singles on the Official Chart”. www.officialcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – Under My Skin” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ Gormely, Ian (27 tháng 2 năm 2019). “The Complicated Life and Times of Avril Lavigne”. Exclaim! (bằng tiếng Anh). Canada. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Annual Album Hit Chart 2007” 年間アルバムヒットチャート 2007年(平成20年) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2007.
- ^ “Key Releases”. Music Week. 12 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ Girard, Keith (26 tháng 4 năm 2013). “Worldwide sales figures for Goodbye Lullaby as of 2013” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Lady Gaga And Avril Lavigne's Latest Albums Sell Big In Japan”. POP DUST. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận Ý – Avril Lavigne” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Avril Lavigne" ở mục "Filtra". Chọn "Tutte le sezioni" dưới "Sezione".
- ^ McCarton Ackerman (9 tháng 12 năm 2014). “Avril Lavigne Health Issues Serious? Why Chad Kroeger's Wife Has Gone Silent Since September (VIDEO)”. Hollywoodtake.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Monthly album ranking: February 2019” 月間 アルバムランキング (2019年02月度) (bằng tiếng Nhật). Oricon. tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Monthly album ranking: March 2019” 月間 アルバムランキング (2019年03月度) (bằng tiếng Nhật). Oricon. tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
- ^ “648 copies | Japan Oricon weekly digital album chart”. ORICON NEWS. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “1,252 copies | Japan Oricon weekly digital albums chart”. web.archive.org. 2 tháng 3 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “2,819 copies | Japan Oricon weekly album chart”. ORICON NEWS. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “9,882 copies | オリコン週間 アルバムランキング 2022年02月21日~2022年02月27日 | ORICON NEWS”. web.archive.org. 2 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “1,438 copies | 年月日~年月日 オリコン週間 アルバムランキング 21~30位”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
- ^ “381 copies | Japan Oricon digital albums chart”. ORICON NEWS. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
- ^ Caulfield, Keith (6 tháng 3 năm 2022). “'Encanto' Enchants Billboard 200 Albums Chart With Eighth Week at No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b CMJ Network, Inc. (ngày 6 tháng 5 năm 2002). CMJ New Music Report. CMJ Network, Inc. tr. 35–. ISSN 0890-0795. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Avril Live: Try To Shut Me Up: Avril Lavigne: MP3 Downloads”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Control Room — Live EP: Avril Lavigne: MP3 Downloads”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne | AllMusic”. Allmusic. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Avril Lavigne Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media.
- ^ Steffen Hung. “Avril Lavigne singles chart history”. australian-charts.com. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Austrian Charts: Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Belgium charts - Ultratop - Avril Lavigne albums & singles”. Belgium Charts. Ultratop Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Musicline.de — Chartverfolgung — Lavigne,Avril”. PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ Steffen Hung. “Discography Avril Lavigne”. irishcharts.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
- ^ Steffen Hung. “Avril Lavigne — Complicated”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Swedish Charts: Avril Lavigne Singles”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Chat Stats — Avril Lavigne”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Music News, Reviews, Articles, Information, News Online & Free Music”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b “ARIA certificates Singles 2002”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Austrian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ “Belgian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ a b “レコード協会調べ 5月度有料音楽配信認定 <略称:5月度認定> [Record Association report: June digital music download certifications (Abbreviation: June Certifications)]" (in Japanese)”.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.[liên kết hỏng]
- ^ “Swedish single certifications – Avril Lavigne – Complicated” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Swiss single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Sk8er Boi”.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Sk8er Boi”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i “RIAA Certified Awards Singles”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – I'm With You”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “ARIA certificates Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – My Happy Ending”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Nobody's Home”.
- ^ a b c “CRIA Gold & Platinum Certification”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b c “ARIA certificates Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Austrian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
- ^ “Belgian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
- ^ “一般社団法人 日本レコード協会|各種統計”.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – When You're Gone”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – The Best Damn Thing”.
- ^ a b c “ARIA Charts - Accreditations - 2011 Singles”.
- ^ “Italian single certifications – Avril Lavigne – What The Hell” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart - Chart #1768 - MONDAY 11 APRIL 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Chart Log UK: New Entries Update”. The Official Charts Company. Zobbel. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2010.
- ^ “My World — Avril Lavigne | AllMusic”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Bonez Tour 2005 Live at Budokan Avril Lavigne [DVD]”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Avril Lavigne: The Best Damn Tour (Live In Toronto): Avril Lavigne, wayne isham: Movies & TV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Sk8er Boi | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Sundance Recap: Indie Films Strike Gold Yet Again — MTV Movie News| MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “For The Record: Quick News On Avril Lavigne, Christina Aguilera, Britney Spears, Eminem, Kelly Osbourne & More”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Marc Lostracco — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne Just Lets Go In 'Don't Tell Me' Video — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Taylor Momsen Hopes You Like Yelling: The MTV News Quote of the Day " MTV Newsroom”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Tries Her Hand At Acting In 'Nobody's Home' Video — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “He Wasn't | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Girlfriend | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Marc Klasfeld — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “R. Malcolm Jones — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Martin Ahlgren, Director of Photography”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Wayne Isham — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne's 'Alice In Wonderland' Video Is 'Haunting,' Director Says — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “ABC Family to Debut New Avril Lavigne Video With MEAN GIRLS 2, 1/23”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne – "Smile" " Shane Drake”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b Nielsen Business Media, Inc. (ngày 22 tháng 6 năm 2002). Billboard. Nielsen Business Media, Inc. tr. 14–. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Sweet Home Alabama: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: American Wedding: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: War Child: Hope: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Maybe This Christmas Too: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: The Princess Diaries 2: Royal Engagement: Kelly Clarkson, Lindsay Lohan, Raven-Symoné, Avril Lavigne, Pink, Jesse McCartney, Norah Jones, Steve Harwell, Christy Carlson Romano, Wilson Phillips, Rachel Stevens, Renee Olstead, Julie Andrews, Jonny Blu, Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: The SpongeBob SquarePants Movie: Music from the Movie and More...: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Rock stars cover John Lennon on charity CD | Music | projo.com | The Providence Journal, Music | projo.com | The Providence Journal”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “BBC — Radio 1 – Jo Whiley — Photos”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.