Bước tới nội dung

Danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne
Lavigne biểu diễn trong buổi hòa nhạc (2011)
Album phòng thu7
Album trực tiếp1
Video âm nhạc40
EP9
Đĩa đơn33
Đĩa đơn quảng bá14
Đĩa đơn từ thiện5

Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne, nữ nghệ sĩ người Canada, bao gồm 7 album phòng thu, 4 đĩa mở rộng, 17 đĩa đơn, 20 video ca nhạc và sự xuất hiện trong một số album nhạc phim, album từ thiện.

Tài năng của Avril Lavigne được phát hiện trong các lễ hội âm nhạc địa phương và các sự kiện tại Napanee, Ontario, quê nhà của cô. Cô được nhận hợp đồng thu âm đầu tiên vào năm 2000 khi cô mới chỉ 16 tuổi. Album đầu tay của cô, Let Go, được phát hành vào tháng 6 năm 2002 và đã đánh vào bảng xếp hạng Mĩ Billboard 200 ở vị trí thứ 2. Album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn thế giới và nhận được 6 đĩa Bạch kim ở Mĩ và 7 đĩa Bạch kim ở Úc. Đĩa đơn đầu tiên của album, "Complicated" đã đạt được vị trí thứ 1 ở Úc và vị trí thứ 2 ở Mĩ. Các đĩa đơn khác, "Sk8er Boi" và "I'm with You" đã lọt vào top 10 ở nhiều bảng xếp hạng.

Vào tháng 5 năm 2004, Lavigne phát hành album phòng thu thứ hai mang tên Under My Skin. Album đã đạt vị trí thứ 1 tại Úc, Mexico, Canada, Nhật, Anh và đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới. "My Happy Ending", đĩa đơn thứ hai và cũng là đĩa đơn thành công nhất của album đã lọt vào top 10 ở Mĩ.

Tháng Tư 2007, album phòng thu thứ ba của cô, The Best Damn Thing được phát hành. Nó trở thành album thứ hai của Lavigne giành được vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cùng với sự thành công của đĩa đơn đầu tiên, "Girlfriend", cũng đạt vị trí thứ 1. Đĩa đơn thứ hai của album, "When You're Gone", đã lọt vào top 40 ở Mĩ và top 10 ở Anh, Úc, Canada và Thụy Điển. Hai đĩa đơn còn lại của album kém thành công hơn.

Tháng Ba 2011, Lavigne phát hành album phong thu thứ tư, Goodbye Lullaby. Đĩa đơn đầu tiên, "What the Hell", đã lọt vào top 10 ở Canada, Úc, New Zealand, Nhật... Đĩa đơn thứ hai, "Smile", phát hành vào tháng 5 năm 2011 và đĩa đơn thứ ba, "Wish You Were Here", phát hành vào tháng 9 năm 2011 đã được lên sóng đài phát thanh trong các tháng sau đó.

Năm 2013, Avril Lavigne phát hành album phòng thu thứ năm, Avril Lavigne với các đĩa đơn là "Here's to Never Growing Up", "Rock n Roll", "Let Me Go" và đĩa đơn giành riêng cho thị trường Nhật Bản là "Hello Kitty".

Lavigne cũng viết các ca khúc cho một số bộ phim, bao gồm American Wedding, Sweet Home Alabama, Eragon, và Alice in Wonderland. Lavigne còn hát lại nhiều ca khúc của các ca sĩ khác như "Imagine" của John Lennon, "Knockin' on Heaven's Door" của Bob Dylan và "Bad Reputation" của Joan Jett...

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]

Studio albums

[sửa | sửa mã nguồn]
List of studio albums, with selected chart positions, sales figures and certifications
Tên Chi tiết Peak chart positions Doanh số Chứng nhận
Canada[1] Úc[2] Áo[3] Đức[4] Ý[5] Nhật[6] New Zealand[7] Thụy Sĩ[8] Anh[9] Mỹ[10]
Let Go (album của Avril Lavigne) 1 1 2 2 6 6 1 2 1 2
Under My Skin (album của Avril Lavigne)
  • Phát hành: May 25, 2004
  • Hãng: Arista
  • Định dạng: Cassette, CD, tải nhạc, LP, phát trực tiếp
1 1 1 1 3 1 7 2 1 1
  • Thế giới: 10,000,000[D]
  • Nhật: 924,000[E]
  • Anh: 670,000[27]
  • Mỹ: 3,200,000[F]
  • MC: 5× Bạch kim[17]
  • ARIA: Bạch kim[28]
  • BPI: 2× Bạch kim[19]
  • BVMI: Vàng[20]
  • IFPI AUT: Bạch kim[21]
  • IFPI SWI: Bạch kim[22]
  • RIAA: 3× Bạch kim[23]
  • RIAJ: Triệu[24]
  • RMNZ: Vàng[29]
The Best Damn Thing
  • Phát hành: April 17, 2007
  • Hãng: RCA Records
  • Định dạng: Cassette, CD, tải nhạc, LP, phát trực tiếp
1 2 1 1 1 1 2 2 1 1
  • Thế giới: 9,000,000[30]
  • Nhật: 848,000[G]
  • Anh: 452,672[H]
  • Mỹ: 1,700,000[I]
  • MC: 2× Bạch kim[17]
  • ARIA: 2× Bạch kim[33]
  • BPI: Bạch kim[19]
  • BVMI: Vàng[20]
  • IFPI AUT: Bạch kim[21]
  • IFPI SWI: Bạch kim[22]
  • RIAA: 2× Bạch kim[23]
  • RIAJ: Triệu[24]
  • RMNZ: Vàng[34]
Goodbye Lullaby
  • Phát hành: March 2, 2011
  • Hãng: RCA
  • Định dạng: CD, tải nhạc, LP, phát trực tiếp
2 1 3 4 5 2 7 2 9 4
  • Thế giới: 1,500,000[35]
  • Nhật: 530,000[J]
  • Mỹ: 394,000[K]
Avril Lavigne
  • Phát hành: November 1, 2013
  • Hãng: Epic Records
  • Định dạng: CD, tải nhạc, LP, phát trực tiếp
4 7 9 15 8 2 8 8 14 5
  • Thế giới: 650,000[L]
  • Nhật: 210,000[M]
  • Mỹ: 156,000[N]
Head Above Water
  • Phát hành: February 15, 2019
  • Hãng: BMG Rights Management
  • Định dạng: CD, tải nhạc, LP, phát trực tiếp
5 9 2 3 6 7 21 4 10 13
Love Sux
  • Phát hành: February 25, 2022
  • Hãng: Elektra Records, DTA
  • Định dạng: Cassette, CD, tải nhạc, phát trực tiếp
3 3 3 6 22 7 19 7 3 9

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm EP Chi tiết
2002 AngMỹ Drive[49]
  • Phát hành: 1 tháng 5 năm 2002
  • Định dạng: CD
  • Quảng bá cho Let Go
2003 Try to Shut Me Up[50]
  • Phát hành: 27 tháng 5 năm 2003
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
2003 Unplugged At Jovem Pan
  • Phát hành: 2003
2004 Live AcoMỹtic
  • Phát hành: 1 tháng 7 năm 2004
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
2008 MTV.com.Live
  • Phát hành: 25 tháng 3 năm 2008
2008 Nissan Live Sets on Yahoo! MMỹic
  • Phát hành: 2008
2008 Control Room – Live[51]
  • Phát hành: 15 tháng 4 năm 2008
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
  • Thu âm trực tiếp ngày 16 tháng 10 năm 2007 tại The Roxy Theater
2010 Essential Mixes
  • Phát hành: 20 tháng 9 năm 2010
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
  • Chỉ ở châu Âu và Đài Loan
  • EP phối khí
2011 Walmart Soundcheck
  • Phát hành: 2011

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với vị trí xếp hạng chọn lọc và chứng nhận
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Canada
[52][53]
Úc
[54]
Áo
[55]
Bỉ
[56]
Đức
[57]
Ireland
[58]
New Zealand
[59]
Thụy Điển
[60]
Anh
[61]
Mỹ
[62]
"Complicated" 2002 1 1 2 3 3 1 1 2 3 2
  • Úc: 2× Bạch kim[63]
  • Áo: Vàng[64]
  • Bỉ: Vàng[65]
  • Brazil: Bạch kim[66]
  • Nhật: Vàng[67]
  • New Zealand: Bạch kim[68]
  • Thụy Điển: Vàng[69]
  • Thụy Sĩ: Vàng[70]
Let Go
"Sk8er Boi" 3 3 7 7 18 3 2 12 8 10
  • Úc: Bạch kim[63]
  • Brazil: Bạch kim[71]
  • New Zealand: Bạch kim[72]
  • Mỹ: Vàng[73]
"I'm with You" 13 13 9 13 5 5 11 7 4
"Losing Grip" 2003 20 40 48 43 18 22 64
"Don't Tell Me" 2004 5 10 12 22 10 9 15 30 5 22 Under My Skin
"My Happy Ending" 11 6 8 30 17 7 11 5 9
"Nobody's Home" 4 24 20 1 29 19 24 41
"He Wasn't" 2005 92 25 35 2 29 35 38 23
"Keep Holding On" 2006 2 141 17
  • Canada: 2× Bạch kim[78]
  • Mỹ: Bạch kim[73]
Eragon
"Girlfriend" 2007 1 1 1 8 3 1 1 1 2 1
  • Úc: 4× Bạch kim[79]
  • Áo: Vàng[80]
  • Bỉ: Vàng[81]
  • Brazil: Bạch kim[82]
  • Canada: 2× Bạch kim[78]
  • Nhật: Bạch kim[83]
  • New Zealand: Vàng[84]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[73]
The Best Damn Thing
"When You're Gone" 8 4 10 31 17 4 26 8 3 24
"Hot" 10 14 17 7 26 19 30 53 30 95
"The Best Damn Thing" 2008 76 51 14 64
  • Brazil: Bạch kim[86]
"Alice" 2010 51 39 19 19 27 59 71 Almost Alice
"What the Hell" 2011 8 6 20 16 21 30 5 51 16 11
  • Úc: 2× Bạch kim[87]
  • Ý: Vàng[88]
  • Úc: 2× Bạch kim[87]
  • New Zealand: Vàng[89]
Goodbye Lullaby
"Smile" 59 25 37 40 30 178 68
"Wish You Were Here" 64 65
"Here's to Never Growing Up" 2013 Chưa rõ
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Thuộc album
Canada
[90]
Anh
[91]
"Wavin' Flag"
(hợp tác với Young Artists for Haiti)
2010 1 104 Đĩa đơn từ thiện
"Best Years of Our Lives"
(song ca với Evan Taubenfeld)
2011 Không thuộc album nào

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn mở rộng của Avril Lavigne
Đĩa đơn Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Thuộc album
Canada Nhật New Zealand Anh Mỹ
"Mobile" 2003 26 Let Go
"Take Me Away" 2004 Under My Skin
"I Always Get What I Want"
"Fall to Pieces" 2005 7 106
"Innocence" 2007 59 190 116 The Best Damn Thing
"Runaway" 111
"PMỹh" 2012 35 Goodbye Lullaby
"Bad Reputation" 8 One Piece Film: Z
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Danh sách video

[sửa | sửa mã nguồn]

Album video

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các DVD được phát hành của Avril Lavigne
Album Chi tiết Ghi chú
My World
  • Phát hành: 3 tháng 11 năm 2003
  • Hãng đĩa: Arista
  • Định dạng: DVD
  • Được quay trực tiếp từ buổi biểu diễn tại Buffalo, New York trong tour diễn Try to Shut Me Up Tour.[92]
Live at Budokan: Bonez Tour
  • Phát hành: 7 tháng 12 năm 2005
  • Hãng đĩa: BMG Japan
  • Định dạng: DVD
  • Chỉ được phát hành ở Nhật Bản. Được quay trực tiếp từ buổi biểu diễn tại Nippon Budokan, trong tour diễn Bonez Tour.[93]
The Best Damn Tour - Live in Toronto
  • Phát hành: 9 tháng 9 năm 2008
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: DVD
  • Được quay trực tiếp từ buổi biểu diễn tại Air Canada Centre ở Toronto, Canada trong tour diễn The Best Damn Tour.[94]

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các video ca nhạc của Avril Lavigne
Ca khúc Năm Đạo diễn
"Complicated" 2002 The Malloys[49]
"Sk8er Boi" Francis Lawrence[95]
"I'm with You" David LaChapelle[96]
"Mobile"
"Losing Grip" 2003 Liz Friedlander[97]
"Knockin' on Heaven's Door" Marc Lostracco[98]
"Don't Tell Me" 2004 Liz Friedlander[99]
"My Happy Ending" Meiert Avis[100]
"Nobody's Home" Diane Martel[101]
"He Wasn't" 2005 The Malloys[102]
"Girlfriend" 2007 The Malloys[103]
"When You're Gone" Marc Klasfeld[104]
"Girlfriend" (Remix) R. Malcolm Jones[105]
"Hot" Matthew Rolston[106]
"The Best Damn Thing" 2008 Wayne Isham[107]
"Alice" 2010 Dave Meyers[108]
"What the Hell" 2011 MarcMỹ Raboy[109]
"Smile" Shane Drake[110]
"Wish You Were Here" Dave Meyers
"Goodbye" 2012 Mark Liddell

Xuất hiện trong các album khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ca khúc không được xuất hiện trong các sản phẩm chính thức của Avril Lavigne

Năm Bài hát Thuộc album
1999 "Touch the Sky" Quinte Spirit[111]
2000 "Temple of Life" My Window to You[111]
"Two Rivers"
2002 "Falling Down" Sweet Home Alabama (nhạc phim)[112]
2003 "I Don't Give" American Wedding (nhạc phim)[113]
"Knockin' on Heaven's Door" Warchild: Hope[114]
"O Holy Night" (feat. Chantal KreviazAnh) Maybe This Christmas Too?[115]
2004 "I Always Get What I Want" The Princess Diaries 2: Royal Engagement (nhạc phim)[116]
"SpongeBob SquarePants Theme" The SpongeBob SquarePants Movie (nhạc phim)[117]
2007 "Imagine" Instant Karma[118]
"The Scientist" (live) Radio 1's Live Lounge – Volume 2[119]
2011 "Tik Tok" (live) Radio 1's Live Lounge – Volume 6
2012 "How You Remind Me" One Piece Film: Z (nhạc phim)
  1. ^ Worldwide sales figures for Let Go as of January 2011.[12]
  2. ^ Japan sales figures for Let Go as of August 2003.[14]
  3. ^ United States sales figures for Let Go as of September 2015.[16]
  4. ^ Worldwide sales figures for Under My Skin as of January 2011.[12]
  5. ^ Japan sales figures for Under My Skin as of September 2004.[26]
  6. ^ United States sales figures for Under My Skin as of September 2015.[16]
  7. ^ Japan sales figures for The Best Damn Thing as of September 2007.[31]
  8. ^ United Kingdom sales figures for The Best Damn Thing as of March 2011.[32]
  9. ^ United States sales figures for The Best Damn Thing as of July 2013.[16]
  10. ^ Japan sales figures for Goodbye Lullaby as of November 2013.[36]
  11. ^ United States sales figures for Goodbye Lullaby as of September 2015.[16]
  12. ^ Worldwide sales figures for Avril Lavigne as of December 2014.[39]
  13. ^ https://web.archive.org/web/20131117160533/http://entamedata.web.fc2.com/music/music_a2013.html
  14. ^ United States sales figures for Avril Lavigne as of September 2015.[16]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết khác
  • “Avril Lavigne < Discography”. Macrovision. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2010.
  • Trang web chính thức của Avril Lavigne
Tham khảo
  1. ^ “Avril Lavigne Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ “Discography Avril Lavigne”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ “Discographie Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at, Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ “Discographie von Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “Peak positions for Avril Lavigne albums in Italy”. italiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ アヴリル・ラヴィーンのアルバム売り上げランキング [Avril Lavigne's Album Sales Ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ “Discography Avril Lavigne”. charts.nz. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ “Discographie – Avril Lavigne (albums)” (bằng tiếng Đức). swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ “Artist Chart History: Avril Lavigne” (select "Albums" tab). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ “Avril Lavigne Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ Billboard Staff (5 tháng 8 năm 2002). “Santana, Whitney, Lavigne Head To DataPlay”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ a b Rick Fulton (10 tháng 1 năm 2011). “Avril Lavigne: Madonna is my idol”. Daily Record (Scotland). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  13. ^ “Canadian Recording Industry Association (CRIA): Gold & Platinum - May 2003”. 12 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ McClure, Steve (9 tháng 8 năm 2003). “Japan Decline Continues”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013.
  15. ^ Harris, Bill (17 tháng 11 năm 2006). “Queen rules – in album sales”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  16. ^ a b c d e Trust, Gary (6 tháng 9 năm 2015). “Ask Billboard: Avril Lavigne's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ a b c d “Chứng nhận Canada – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  18. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  19. ^ a b c d e “Chứng nhận Anh Quốc – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014. Type Avril Lavigne vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  20. ^ a b c “Gold-/Platin-Datenbank (Avril Lavigne)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ a b c “Chứng nhận Áo – Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2011.
  22. ^ a b c “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận (Avril Lavigne)” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
  23. ^ a b c d e “Chứng nhận Hoa Kỳ – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.
  24. ^ a b c d e ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Note: To retrieve all album certifications, 1) type in アヴリル・ラヴィーン in the box "アーティスト", 2) click 検索
  25. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – Let Go” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “Annual Album Hit Chart 2004” 年間アルバムヒットチャート 2004年(平成16年) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2004.
  27. ^ “Avril Lavigne's Top 10 biggest singles on the Official Chart”. www.officialcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  28. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  29. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – Under My Skin” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  30. ^ Gormely, Ian (27 tháng 2 năm 2019). “The Complicated Life and Times of Avril Lavigne”. Exclaim! (bằng tiếng Anh). Canada. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  31. ^ “Annual Album Hit Chart 2007” 年間アルバムヒットチャート 2007年(平成20年) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2007.
  32. ^ “Key Releases”. Music Week. 12 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  33. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  34. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  35. ^ Girard, Keith (26 tháng 4 năm 2013). “Worldwide sales figures for Goodbye Lullaby as of 2013” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  36. ^ “Lady Gaga And Avril Lavigne's Latest Albums Sell Big In Japan”. POP DUST. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  37. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  38. ^ “Chứng nhận Ý – Avril Lavigne” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Avril Lavigne" ở mục "Filtra". Chọn "Tutte le sezioni" dưới "Sezione".
  39. ^ McCarton Ackerman (9 tháng 12 năm 2014). “Avril Lavigne Health Issues Serious? Why Chad Kroeger's Wife Has Gone Silent Since September (VIDEO)”. Hollywoodtake.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  40. ^ “Monthly album ranking: February 2019” 月間 アルバムランキング (2019年02月度) (bằng tiếng Nhật). Oricon. tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
  41. ^ “Monthly album ranking: March 2019” 月間 アルバムランキング (2019年03月度) (bằng tiếng Nhật). Oricon. tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
  42. ^ “648 copies | Japan Oricon weekly digital album chart”. ORICON NEWS. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  43. ^ “1,252 copies | Japan Oricon weekly digital albums chart”. web.archive.org. 2 tháng 3 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  44. ^ “2,819 copies | Japan Oricon weekly album chart”. ORICON NEWS. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  45. ^ “9,882 copies | オリコン週間 アルバムランキング 2022年02月21日~2022年02月27日 | ORICON NEWS”. web.archive.org. 2 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  46. ^ “1,438 copies | 年月日~年月日 オリコン週間 アルバムランキング 21~30位”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
  47. ^ “381 copies | Japan Oricon digital albums chart”. ORICON NEWS. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
  48. ^ Caulfield, Keith (6 tháng 3 năm 2022). 'Encanto' Enchants Billboard 200 Albums Chart With Eighth Week at No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  49. ^ a b CMJ Network, Inc. (ngày 6 tháng 5 năm 2002). CMJ New Music Report. CMJ Network, Inc. tr. 35–. ISSN 0890-0795. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  50. ^ “Amazon.com: Avril Live: Try To Shut Me Up: Avril Lavigne: MP3 Downloads”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  51. ^ “Amazon.com: Control Room — Live EP: Avril Lavigne: MP3 Downloads”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  52. ^ “Avril Lavigne | AllMusic”. Allmusic. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2010.
  53. ^ “Avril Lavigne Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media.
  54. ^ Steffen Hung. “Avril Lavigne singles chart history”. australian-charts.com. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  55. ^ “Austrian Charts: Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.
  56. ^ “Belgium charts - Ultratop - Avril Lavigne albums & singles”. Belgium Charts. Ultratop Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010.
  57. ^ “Musicline.de — Chartverfolgung — Lavigne,Avril”. PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
  58. ^ Steffen Hung. “Discography Avril Lavigne”. irishcharts.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
  59. ^ Steffen Hung. “Avril Lavigne — Complicated”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
  60. ^ “Swedish Charts: Avril Lavigne Singles”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
  61. ^ “Chat Stats — Avril Lavigne”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
  62. ^ “Music News, Reviews, Articles, Information, News Online & Free Music”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
  63. ^ a b “ARIA certificates Singles 2002”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  64. ^ “Austrian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
  65. ^ “Belgian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
  66. ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
  67. ^ a b “レコード協会調べ 5月度有料音楽配信認定 <略称:5月度認定> [Record Association report: June digital music download certifications (Abbreviation: June Certifications)]" (in Japanese)”.
  68. ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.[liên kết hỏng]
  69. ^ “Swedish single certifications – Avril Lavigne – Complicated” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  70. ^ “Swiss single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
  71. ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Sk8er Boi”.
  72. ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Sk8er Boi”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  73. ^ a b c d e f g h i “RIAA Certified Awards Singles”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  74. ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – I'm With You”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  75. ^ a b “ARIA certificates Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  76. ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – My Happy Ending”.
  77. ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Nobody's Home”.
  78. ^ a b c “CRIA Gold & Platinum Certification”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  79. ^ a b c “ARIA certificates Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  80. ^ “Austrian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
  81. ^ “Belgian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
  82. ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
  83. ^ “一般社団法人 日本レコード協会|各種統計”.
  84. ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  85. ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – When You're Gone”.
  86. ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – The Best Damn Thing”.
  87. ^ a b c “ARIA Charts - Accreditations - 2011 Singles”.
  88. ^ “Italian single certifications – Avril Lavigne – What The Hell” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  89. ^ “NZ Top 40 Singles Chart - Chart #1768 - MONDAY 11 APRIL 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  90. ^ “Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  91. ^ “Chart Log UK: New Entries Update”. The Official Charts Company. Zobbel. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2010.
  92. ^ “My World — Avril Lavigne | AllMusic”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  93. ^ “Bonez Tour 2005 Live at Budokan Avril Lavigne [DVD]”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  94. ^ “Amazon.com: Avril Lavigne: The Best Damn Tour (Live In Toronto): Avril Lavigne, wayne isham: Movies & TV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  95. ^ “Sk8er Boi | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  96. ^ “Sundance Recap: Indie Films Strike Gold Yet Again — MTV Movie News| MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  97. ^ “For The Record: Quick News On Avril Lavigne, Christina Aguilera, Britney Spears, Eminem, Kelly Osbourne & More”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  98. ^ “Marc Lostracco — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  99. ^ “Avril Lavigne Just Lets Go In 'Don't Tell Me' Video — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  100. ^ “Taylor Momsen Hopes You Like Yelling: The MTV News Quote of the Day " MTV Newsroom”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  101. ^ “Avril Tries Her Hand At Acting In 'Nobody's Home' Video — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  102. ^ “He Wasn't | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  103. ^ “Girlfriend | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  104. ^ “Marc Klasfeld — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  105. ^ “R. Malcolm Jones — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  106. ^ “Martin Ahlgren, Director of Photography”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  107. ^ “Wayne Isham — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  108. ^ “Avril Lavigne's 'Alice In Wonderland' Video Is 'Haunting,' Director Says — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  109. ^ “ABC Family to Debut New Avril Lavigne Video With MEAN GIRLS 2, 1/23”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  110. ^ “Avril Lavigne – "Smile" " Shane Drake”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  111. ^ a b Nielsen Business Media, Inc. (ngày 22 tháng 6 năm 2002). Billboard. Nielsen Business Media, Inc. tr. 14–. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  112. ^ “Amazon.com: Sweet Home Alabama: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  113. ^ “Amazon.com: American Wedding: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  114. ^ “Amazon.com: War Child: Hope: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  115. ^ “Amazon.com: Maybe This Christmas Too: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  116. ^ “Amazon.com: The Princess Diaries 2: Royal Engagement: Kelly Clarkson, Lindsay Lohan, Raven-Symoné, Avril Lavigne, Pink, Jesse McCartney, Norah Jones, Steve Harwell, Christy Carlson Romano, Wilson Phillips, Rachel Stevens, Renee Olstead, Julie Andrews, Jonny Blu, Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  117. ^ “Amazon.com: The SpongeBob SquarePants Movie: Music from the Movie and More...: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  118. ^ “Rock stars cover John Lennon on charity CD | Music | projo.com | The Providence Journal, Music | projo.com | The Providence Journal”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  119. ^ “BBC — Radio 1 – Jo Whiley — Photos”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.