Don't Tell Me (bài hát của Avril Lavigne)
"Don't Tell Me" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Avril Lavigne | ||||
từ album Under My Skin | ||||
Mặt B | "Take Me Away" | |||
Phát hành | 1 tháng 3 năm 2004 (xem Lịch sử phát hành) | |||
Thu âm | 2003-2004 Ruby Red Productions, (Atlanta, Georgia); Skyline Studios, (New York City, New York); Ocean Way Recording, (Hollywood, California) | |||
Thể loại | Rock[1][2] | |||
Thời lượng | 3:22 (Bản album) 3:26 (Bản đĩa đơn) | |||
Hãng đĩa | Arista | |||
Sáng tác | Lyrics: Avril Lavigne Music: Avril Lavigne, Evan Taubenfeld | |||
Sản xuất | Butch Walker | |||
Thứ tự đĩa đơn của Avril Lavigne | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Don't Tell Me" trên YouTube |
"Don't Tell Me" là một ca khúc của ca sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne. Đây là đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng thu thứ hai của cô, Under My Skin. "Don't Tell Me" được viết bởi Lavigne, Evan Taubenfeld và được sản xuất bởi Butch Walker.
Thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Khi được hỏi về nội dung của "Don't Tell Me", Avril Lavigne đã trả lời:
"Nó nói về sự mạnh mẽ của người phụ nữ. Ngoài kia có rất nhiều chàng trai chỉ muốn mời bạn đi ăn tối và sau đó về nhà và... lờ bạn đi. Có rất nhiều gã như thế và tôi chỉ nghĩ rằng, con gái cũng cần phải mạnh mẽ lên và đừng để bị những gã như thế tạo sức ép cho mình." (MTV.com)[3]
Cô cũng phát biểu trong một cuộc phỏng vấn năm 2007:
"Khi tôi viết "Don't Tell Me", tôi chỉ viết, nghĩ dưới con mắt của một cô gái, và lúc đó tôi chỉ mới mười bảy tuổi, chính vì thế những suy nghĩ của tôi lúc đó đều rất trong sạch. Hồi đó tôi cũng chỉ vừa mới tốt nghiệp trung học, và có rất nhiều sức ép đè nặng lên một cô bé như tôi. Tôi rất vui mừng khi đã viết ra ca khúc đó, và vì tôi có thể hát nó bất cúa lúc nào tôi thích. Và để giới thiệu nó, bạn biết đấy, tôi đã nói với mọi người rằng, cả ca khúc viết về việc trở nên mạnh mẽ hơn. Tôi viết ca khúc này để danh tặng cho những cô gái giống như tôi hồi đó, và tôi cảm thấy thật dễ chịu khi có thể làm được điều này." (MTV.com)
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc cho "Don't Tell Me" được đạo diễn bởi Liz Friedlander và được quay tại Los Angeles, California vào tháng 3 năm 2004. Video đã nhận được đề cử cho hạng mụv Video nhạc Pop Xuất sắc Nhất tại MTV Video Music Awards năm 2004 nhưng phần thắng lại thuộc về video "It's My Life" của No Doubt.[4]
Danh sách ca khúc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn CD ở Úc | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Don't Tell Me" (bản đĩa đơn) | 3:26 |
2. | "Don't Tell Me" (bản acoustic) | 3:38 |
3. | "Take Me Away" | 2:57 |
Đĩa đơn CD ở Pháp, Đức và Anh | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Don't Tell Me" (bản đĩa đơn) | 3:26 |
2. | "Don't Tell Me" (bản acoustic) | 3:38 |
Đĩa đơn CD ở Nhật | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Don't Tell Me" (bản đĩa đơn) | 3:26 |
2. | "Take Me Away" | 2:57 |
Đĩa đơn CD quốc tế | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Don't Tell Me" (bản đĩa đơn) | 3:26 |
2. | "Don't Tell Me" (bản acoustic) | 3:38 |
3. | "Don't Tell Me" (video âm nhạc) | 3:23 |
Đĩa đơn CD mở rộng ở Brazil, châu Âu, Nhật, Mexico và Mỹ | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Don't Tell Me" (bản album) | 3:22 |
Xếp hạng và chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
|
|}
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Lễ trao giải | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|
2004 | MuchMusic Video Awards | Best international video by a Canadian | Đoạt giải |
People's Choice | Đoạt giải | ||
MTV Video Music Awards[32] | Video nhạc Pop Xuất sắc Nhất | Đề cử | |
MTV Video Music Brasil | Video Quốc tế Xuất sắc Nhất | Đề cử | |
Canadian Radio Music Awards | Fan Choice Award | Đoạt giải | |
2005 | ChartAttack.com | Cảnh Gương Vỡ trong Video Xuất sắc Nhất | Đoạt giải |
Video Xuất sắc Nhất | Đề cử | ||
Most Absurd in a Video | Đề cử | ||
Socan Awards | Bài hát nhạc Pop Xuất sắc Nhất | Đoạt giải |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa |
---|---|---|---|
Mỹ[33][34] | 1 tháng 3 năm 2004 | Tải kĩ thuật số | Arista/RCA |
16 tháng 3 năm 2004 | Đài phát thanh Mainstream | ||
Úc[35] | 19 tháng 4 năm 2004 | Đĩa đơn CD | Arista |
Đức[36] | 26 tháng 4 năm 2004 | Arista | |
Nhật[37] | 28 tháng 4 năm 2004 | BMG Japan | |
Anh[38] | 10 tháng 5 năm 2004 | Arista |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn][3] [39] [27] [28] [29] [35] [36] [37] [38] [1] [2] [40] [41] [4] [9] [19] [42] [32]
- ^ a b “Avril Lavigne on SortMusic”. SortMusic. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
- ^ a b http://www.discogs.com/Avril-Lavigne-Dont-Tell-Me/release/1500783
- ^ a b “Avril Lavigne To Show Fans What Lies Beneath On New Album”. MTV.com. ngày 27 tháng 2 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “VMA's 2004”. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
- ^ "Australian-charts.com – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b Canada Top 40
- ^ "Danishcharts.com – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Musicline.de – Lavigne, Avril Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2010.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Chart Track: Week 20, 2004" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 20, 2004" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Topp 20 Single uke 19, 2004 – VG-lista. Offisielle hitlister fra og med 1958" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b Russia Top 20 2004-07-10
- ^ "Spanishcharts.com – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – Don't Tell Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “Swiss Year-End Charts 2004”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “2004 UK Official Singles Chart” (PDF). Charts Plus. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Avril Lavigne – Don't Tell Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ a b Cheung, Nadine. “Top 10 Avril Lavigne Songs”. AOL Radio. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Don't Tell Me - Single by Avril Lavigne on iTunes”. iTunes. Truy cập 1 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b “Don't Tell Me - Single by Avril Lavigne - CD Single on Sonymusic.com.au”. Sonymusic.com.au. ngày 19 tháng 4 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b “Don't Tell Me - Single by Avril Lavigne - CD Single on Avril.de”. Avril.de. ngày 26 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.[liên kết hỏng]
- ^ a b “Don't Tell Me - Single by Avril Lavigne - CD Single on Amazon.co.jp”. Amazon.co.jp. ngày 28 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b “Don't Tell Me - Single by Avril Lavigne - CD Single on Amazon.co.uk”. Amazon.co.uk. ngày 10 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Avril Lavigne Just Lets Go In 'Don't Tell Me' Video”. MTV.com. ngày 5 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ ARIA Charts - Accreditations - 2004 Singles
- ^ Thomas Erlewine, Stephen. “Under My Skin: Avril Lavigne”. Allmusic. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2009.
- ^ Browne, David (ngày 24 tháng 5 năm 2004). “Under My Skin (2004)”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.