Bước tới nội dung

Basket Case (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Basket Case"
Đĩa đơn của Green Day
từ album Dookie
Phát hành1 tháng 8 năm 1994 (1994-08-01)
Thu âmTháng 9–Tháng 10 năm 1993
Phòng thuFantasy (Berkeley, California)
Thể loại
Thời lượng3:01
Hãng đĩaReprise
Sáng tácGreen Day
Viết lờiBillie Joe Armstrong
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Green Day
"Welcome to Paradise"
(1994)
"Basket Case"
(1994)
"Longview"
(1994)
Video âm nhạc
"Basket Case" trên YouTube

"Basket Case" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Green Day, được Reprise Records chọn làm đĩa đơn thứ hai trích từ album phòng thu thứ ba của ban nhạc là Dookie (1994), phát hành vào ngày 1 tháng 8 năm 1994. Ca khúc có năm tuần đứng ngôi đầu bảng xếp hạng Billboard Alternative Songs của Hoa Kỳ và nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc rock xuất sắc nhất. Video âm nhạc của bài do Mark Kohr làm đạo diễn và được ghi hình ở một viện tâm thần bỏ hoang tại California. Năm 2001, ca khúc xuất hiện trong album tuyển tập của nhóm là International Superhits!. Năm 2021, "Basket Case" được xếp thứ 150 trong danh sách cập nhật "500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời" của tạp chí Rolling Stone.

Hoàn cảnh ra đời và thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Giọng ca kiêm nghệ sĩ guitar Billie Joe Armstrong của Green Day cho biết "Basket Case" nói về cuộc đấu tranh của anh với chứng lo âu; trước khi bị chẩn đoán mắc rối loạn hoảng sợ nhiều năm về sau, anh từng nghĩ mình sẽ phát điên. Armstrong bình luận về thời gian ấy: "Cách duy nhất mà tôi có thể biết được chuyện quái gì đang diễn ra là sáng tác một bài hát nói về nó."[1]

"Basket Case" là một trong số các bài hát mà nhà sản xuất Rob Cavallo nghe được khi ông nhận băng demo của Green Day. Lúc đầu, ca khúc được sáng tác thành một bản ballad tình ca, song ông đã bỏ phần lời gốc để thay bằng phần lời mới như trong bài hát hiện tại.[2] Cuối cùng, ông giúp ban nhạc ký hợp đồng với Reprise Records vào giữa năm 1993.[3] Green Day và Cavallo đã thu thanh phiên bản "Basket Case" được phát hành trong tác phẩm ra mắt hãng thu âm lớn đầu tiên của họ - Dookie từ tháng 9 đến tháng 10 năm 1993 tại Fantasy StudiosBerkeley, California.[4]

Tháng 4 năm 2021, Armstrong tiết lộ trong cuốn sách Welcome to My Panic rằng anh sáng tác ca khúc trong đang chơi speed ở Glasgow, Scotland.[5]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Basket Case" là một ca khúc punk rock[6][7][8][9][10][11][12]pop punk,[13][14][15][16][17][18] được trình bày ở điệu tính Mi giáng.[4] Phiên khúc mở đầu bài chỉ có phần hát và tiếng guitar của Armstrong. Đến cuối phần điệp khúc đầu tiên, các thành viên còn lại trong ban nhạc mới bắt đầu nhập cuộc: Tré Cool thêm những câu fill tốc độ trên trống mèo (tom drums) và chuyển khúc dữ dội, còn Mike Dirnt thêm thắt một câu bass (bass line) tương tự như giai điệu phần hát. Ở phiên khúc thứ hai, "Basket Case" ám chỉ mời gọi một trai mại dâm; Armstrong lưu ý: "Tôi muốn thử thách bản thân và thính giả có thể là bất kì ai. Đó còn là việc nhìn ra thế giới và nói: 'Đó không phải là đen và trắng như bạn nghĩ đâu. Đây không phải gã điếm của ông nội bạn – hay có thể là thế thật.'"[19] Tiến trình hợp âm của bài hát gần tương tự như tác phẩm Canon cung Rê trưởng.[20]

Phát hành và đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

"Basket Case" được chọn làm đĩa đơn thứ hai phát hành từ Dookie, sau "Longview". Ca khúc đoạt ngôi đầu bảng xếp hạng Billboard Modern Rock Tracks, và nắm giữ vị trí này trong năm tuần.[4] Năm 1995, bài hát nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc rock xuất sắc nhất.[21]

Trong phần bình luận về bảng xếp hạng hàng tuần ở Anh, James Masterton viết: "Một tác phẩm kinh điển ngay tức thì [...] đây nhất định là một trong các bài hit nhạc alternative Top 10 gây sốt nhất kể từ "Creep" của Radiohead. Thật khó để nói trước ca khúc sẽ đi được đến đâu, nhưng nhạc phẩm có khả năng mở ra cánh cửa dành cho một làn sóng các ban nhạc trẻ của Mỹ thời hậu Nirvana - những người hiện đang tạo nên làn sóng ở bên kia Đại Tây Dương."[22] Andrew Mueller từ Melody Maker bình luận: "Bản thân Green Day là một nhóm chơi rock nhiệt tình, khéo léo học được một hoặc hai chiêu trò từ The BuzzcocksThe Ramones, và là kiểu ban nhạc mà tôi lấy làm tiếc khi nghĩ họ có thể là tương lai của rock'n'roll nếu như tôi nốc rượu đủ say để hạ nốc ao một con bò."[23] Một cây viết từ Music Week chấm ca khúc ba trên năm điểm, miêu tả ca khúc là "lát cắt dễ nổi cáu của những kẻ vẫy cờ Thế hệ X từ giới nhạc punk Bay Area".[24] John Mulvey từ tạp chí NME viết: "Những anh hùng lâu năm của giới nhạc skatepunk Mỹ. Green Day là These Animal Men không để kiểu đầu Brit-mod dở hơi và có những bài hát ổn hơn một chút. Sôi nổi, hơi dễ tổn thương và gây phiền một chút, song trên đời có những thứ còn tệ hơn nữa. Ví dụ như 'Speed King' chẳng hạn."[25] Sau khi được tái phát hành, một cây viết khác của NMEAndy Richardson khen ca khúc là "một pha khịt mũi punk không cưỡng lại nổi, một vụ nổ dữ dội dài ba phút hoặc hoặc một bài nhạc tuyệt hay để phát ở tâm trạng tốt trước khi bạn ra ngoài, tùy vào cách bạn nhìn ca khúc ra sao."[26] Paul Evans từ ấn phẩm Rolling Stone xem ca khúc là một "tiệc quẩy", lưu ý rằng ca từ của Green Day đã "ghi điểm bằng những cú đánh graffiti".[27] Charles Aaron từ Spin xếp "Basket Case" ở vị trí số 19 trong danh sách "Top 20 đĩa đơn của năm" vào tháng 12 năm 1994.[28] Troy J. Augusto từ Variety nhận xét ca khúc là "tiệc quẩy tâm thần".[29]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc (MV) đi kèm bài "Basket Case" do Mark Kohr làm đạo diễn.[30] MV được ghi hình ở một viện tâm thần có thật tên là Trung tâm phát triển Agnews tại Santa Clara County, California, theo đề xuất của các thành viên trong ban nhạc. Viện tâm thần đã bị bỏ hoang, song phần lớn cấu trúc của viện đang trong tình trạng đổ nát. Các thành viên tìm ra những hồ sơ bệnh nhân cũ, vết cào sâu trên tường và khuôn răng nằm rải rác khắp nơi.[31] Video thường liên hệ đến các bộ phim One Flew Over the Cuckoo's NestBrazil. Ban đầu video được ghi hình theo kiểu đơn sắc với phần đổ màu bổ sung sau, do đó tạo nên ngoại hình siêu thực và bão hòa quá mức.[32]

Video đã nhận được chín đề cử của giải Video âm nhạc của MTV vào năm 1995: Video của năm, Video nhóm xuất sắc nhất, Video hard rock/metal xuất sắc nhất, Video nhạc alternative xuất sắc nhất, Video đột phá, Chỉ đạo xuất sắc nhất, Dựng video xuất sắc nhất, Quay video xuất sắc nhất và Giải Lựa chọn của người xem. Video không thắng được ở bất kì hạng mục nào được đề cử.[33]

Sau đó video của "Basket Case" được xuất bản trên kênh YouTube chính thức của Green Day vào tháng 10 năm 2009. MV tích lũy hơn 339 triệu người xem tính đến tháng 1 năm 2024. Tháng 2 năm 2024, video được phục dựng ở định dạng 4K.[34]

Tác động và di sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, trong chương trình Lock Up Special của Mike DaviesZane Lowe phát trên kênh BBC Radio 1, thính giả đã bầu chọn "Basket Case" là bài hát punk rock vĩ đại nhất mọi thời.[7] Năm 2009, VH1 ghi danh tác phẩm ở vị trí thứ 33 trong danh sách bài hát hard rock hay nhất mọi thời.[35] Năm 2021, Kerrang xếp ca khúc ở vị trí thứ ba trong danh sách 20 bài hát hay nhất của Green Day,[36] đồng thời nhạc phẩm được xếp thứ 150 trong "500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời" của Rolling Stone cùng năm ấy.[37] Năm 2022, American Songwriter liệt "Basket Case" ở vị trí thứ hai trong danh sách 10 bài hát hay nhất của Green Day.[38]

Trong văn hóa đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

"Weird Al" Yankovic đã đưa "Basket Case" vào bản polka medley "The Alternative Polka" từ album Bad Hair Day (1996).[39]

Tháng 8 năm 2017, ban nhạc pop rock người Anh Bastille phát hành môt phiên bản của ca khúc ở loạt phim truyền hình The Tick của Peter Serafinowicz,[40] song bài hát chưa từng được sử dụng trong phim.

Nữ ca sĩ, nhạc sĩ Avril Lavigne đã cover và phát hành ca khúc làm đĩa đơn quảng bá, cô thể hiện bài hát ở tour diễn chính đầu tiên mang tên Try to Shut Me Up Tour.[41]

Năm 2024, ca khúc được chọn làm jam track ở Fortnite Festival của trò chơi Fortnite, cùng với "Welcome to Paradise" và "When I Come Around".

Bài hát đã xuất hiện trong trò chơi video BMX XXX. Tác phẩm cũng dự kiến xuất hiện trong trò chơi dance rhythm Just Dance 2025 Edition.[42]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[72] 6× Bạch kim 480.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[73] Vàng 45.000double-dagger
Ý (FIMI)[74] 2× Bạch kim 200.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[75] Vàng 100.000*
Anh Quốc (BPI)[76] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Ngày Định dạng Hãng thu âm Th.khảo
Hoa Kỳ 1994 Phát thanh Reprise
Vương quốc Liên hiệp Anh 1 tháng 8 năm 1994
  • 7-inch vinyl
  • CD
  • cassette
[77]
Vương quốc Liên hiệp Anh (tái phát hành) 16 tháng 1 năm 1995 [78]
Nhật Bản 25 tháng 6 năm 1995 CD [79]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Green Day: Dookie'. Ultimate Albums (Phim tài liệu truyền hình). VH1. 2002.
  2. ^ Aubrey, Elizabeth (9 tháng 2 năm 2024). “Billie Joe Armstrong on "embarrassingly bad" original lyrics to Green Day's 'Basket Case'. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ Spitz 2006, tr. 83-86.
  4. ^ a b c Buskin, Richard. "Green Day: Basket Case" Lưu trữ tháng 11 1, 2013 tại Wayback Machine. Sound On Sound. February 2011. Retrieved on February 3, 2013.
  5. ^ Archived at Ghostarchive and the Wayback Machine: “Billie Joe Armstrong - Welcome to My Panic (04.22.2021)”. YouTube.
  6. ^ “Reviews: Singles” (PDF). Music Week: 7. 7 tháng 1 năm 1995. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ a b “The Lock Up Top 30 Punk Songs” (bằng tiếng Anh). BBC Radio 1. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2024.
  8. ^ “Green Day”. PopMatters. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ Buskin, Richard. “Green Day: 'Basket Case'. Sound on Sound. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  10. ^ Punknews Staff (30 tháng 7 năm 2014). “Green Day - Dookie”. Punknews. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022. "Basketcase" and "When I Come Around" were the "Smells Like Teen Spirit" of the punk genre
  11. ^ “Green Day - Fantasy Studios” (PDF). Fantasy Studios. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2011. Issued in February 1994, Dookie would spawn five hit singles — ‘Longview’, ‘Welcome To Paradise’ (a re‐recording of a track on Kerplunk), ‘Basket Case’, ‘When I Come Around’ and ‘She’ — and, with worldwide sales of over 16 million units, would prove to be the group’s most popular work, while establishing them at the forefront of the neo-punk scene.
  12. ^ Fricke, David (3 tháng 2 năm 2014). Dookie at 20: Billie Joe Armstrong on Green Day's Punk Blockbuster”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  13. ^ Andrew Winistorfer (30 tháng 7 năm 2009). “The Thermals: 'Basket Case' (Green Day Cover) and 'Now We Can See' | Prefix”. Prefixmag.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ Robinson, Joe (23 tháng 1 năm 2013). “10 Best Pop-Punk Songs”. Diffuser. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
  15. ^ Smith, Troy (7 tháng 3 năm 2022). “The 100 greatest pop punk songs of all time”. cleveland.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
  16. ^ “Green Day: 20 Years of Dookie”. Consequence of Sound. 31 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
  17. ^ Shutler, Ali (13 tháng 3 năm 2022). “Watch Toyah Willcox and Robert Fripp cover Green Day's 'Basket Case'. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
  18. ^ Yates, Henry (31 tháng 1 năm 2021). “Green Day's Basket Case: the story behind the song”. Louder. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
  19. ^ Fricke, David (3 tháng 2 năm 2014). 'Dookie' at 20: Billie Joe Armstrong on Green Day's Punk Blockbuster”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  20. ^ Chamings, Andrew (30 tháng 4 năm 2013). “Canon in the 1990s: From Spiritualized to Coolio, Regurgitating Pachelbel's Canon”. Drowned In Sound (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ Strauss, Neil (6 tháng 1 năm 1995). “'94 Grammy Nominations: Not Just the Familiar”. The New York Times (bằng tiếng Anh).
  22. ^ Masterton, James (22 tháng 1 năm 1995). “Week Ending January 28th 1995”. Chart Watch UK. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  23. ^ Mueller, Andrew (6 tháng 8 năm 1994). “Singles”. Melody Maker: 31. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2023.
  24. ^ “Reviews: Singles” (PDF). Music Week: 7. 7 tháng 1 năm 1995. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  25. ^ Mulvey, John (6 tháng 8 năm 1994). “Singles”. NME: 40. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2023.
  26. ^ Richardson, Andy (7 tháng 1 năm 1995). “Singles”. NME: 37. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2023.
  27. ^ Evans, Paul (29 tháng 12 năm 1994 – 12 tháng 1 năm 1995). “The year in recordings”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh) (698/699).Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  28. ^ Aaron, Charles (tháng 12 năm 1994). “Top 20 Singles of the Year”. Spin: 77. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2023.
  29. ^ Augusto, Troy J. (13 tháng 11 năm 1994). “Green Day”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  30. ^ Marks, Craig (tháng 12 năm 1995). “An American Family”. Spin (bằng tiếng Anh).
  31. ^ “Billie Joe Armstrong Interview on MTV”. MTV. 21 tháng 8 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2009.
  32. ^ “Green Day's Basket Case Video Like You've Never Seen It Before”. Kerrang! (bằng tiếng Anh). 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  33. ^ MTV Video Music Awards | 1995 Lưu trữ tháng 5 10, 2016 tại Wayback Machine. MTV. Retrieved on February 4, 2013.
  34. ^ “Green Day - Basket Case [Official Music Video] (4K Upgrade)”. YouTube. 27 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2024.
  35. ^ “VH1's 100 Greatest Hard Rock Songs”. Stereogum. 5 tháng 1 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  36. ^ Law, Sam (4 tháng 4 năm 2021). “The 20 greatest Green Day songs – ranked”. Kerrang. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  37. ^ “The 500 Greatest Songs of All Time”. Rolling Stone. 15 tháng 9 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2021.
  38. ^ Uitti, Jacob (17 tháng 2 năm 2022). “Top 10 Green Day Songs”. American Songwriter. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  39. ^ Yankovic, Weird Al. “Parodies & Polkas”. "Weird Al" Yankovic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  40. ^ “Bastille have covered Green Day's 'Basket Case'. DIY. 18 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  41. ^ Sullivan, James (2 tháng 5 năm 2003). “She's talkin' 'bout her generation / Lavigne's energetic show and young fans are all about the music”. San Francisco Chronicle. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
  42. ^ Apsey, Echo (10 tháng 9 năm 2024). “Confirmed 'Just Dance 2025' songs and track list so far”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2024.
  43. ^ “The ARIA Australian Top 100 Singles Chart – Week Ending 20 Nov 1994”. ARIA. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021 – qua Imgur.
  44. ^ "Ultratop.be – Green Day – Basket Case" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  45. ^ "Ultratop.be – Green Day – Basket Case" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  46. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 2655." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 2 tháng 7 năm 2019.
  47. ^ Schlüter, Johan (3 tháng 10 năm 1995). “Official Danish Singles Chart”. IFPI Report (Week 10). IFPI Danmark.
  48. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 11 (5): 38. 4 tháng 2 năm 1995. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  49. ^ "Lescharts.com – Green Day – Basket Case" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  50. ^ "Musicline.de – Green Day Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  51. ^ “Íslenski Listinn Topp 40 (18.2 '95 – 25.2 '95)”. Dagblaðið Vísir (bằng tiếng Iceland). 18 tháng 2 năm 1995. tr. 24. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2019.
  52. ^ "The Irish Charts – Search Results – Basket Case" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  53. ^ “Tipparade-lijst van week 49, 1994” (bằng tiếng dutch). Dutch Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  54. ^ "Dutchcharts.nl – Green Day – Basket Case" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  55. ^ "Charts.nz – Green Day – Basket Case" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  56. ^ "Norwegiancharts.com – Green Day – Basket Case" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  57. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 12 tháng 11 năm 2016.
  58. ^ "Swedishcharts.com – Green Day – Basket Case" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  59. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 15 tháng 11 năm 2022.
  60. ^ "Green Day Chart History (Radio Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 11 năm 2016.
  61. ^ "Green Day Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 11 năm 2016.
  62. ^ "Green Day Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 11 năm 2016.
  63. ^ "Green Day Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 11 năm 2016.
  64. ^ “Billboard Japan Hot Overseas – Week of September 6, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
  65. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1994”. RPM. 17 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019 – qua Library and Archives Canada.
  66. ^ “Årslista Singlar, 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
  67. ^ “Rapports annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  68. ^ “Year End Sales Charts – European Top 100 Albums 1995” (PDF). Music & Media. 12 (51/52): 14. 23 tháng 12 năm 1995. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
  69. ^ “Top 100 Singles – Jahrescharts 1995” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  70. ^ “Topp 20 Single Vinter 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2021.
  71. ^ “Årslista Singlar, 1995” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Green Day – Basket Case” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Green Day – Basket Case” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Green Day – Basket Case” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản – Green Day – Basket Case” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021. Chọn 2015年7月 ở menu thả xuống
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Green Day – Basket Case” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2023.
  77. ^ “Single Releases”. Music Week: 25. 30 tháng 7 năm 1994.
  78. ^ “New Releases: Singles”. Music Week: 31. 14 tháng 1 năm 1995.
  79. ^ “バスケット・ケース | グリーン・デイ” [Basket Case | Green Day] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2023.
Tài liệu trích dẫn
  • Spitz, Mark (2006). Nobody Likes You: Inside the Turbulent Life, Times, and Music of Green Day. Hyperion. ISBN 1-4013-0274-2.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]