Ctenogobiops tongaensis
Ctenogobiops tongaensis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Gobiiformes |
Họ: | Gobiidae |
Chi: | Ctenogobiops |
Loài: | C. tongaensis
|
Danh pháp hai phần | |
Ctenogobiops tongaensis Randall, Shao & Chen, 2003 |
Ctenogobiops tongaensis là một loài cá biển thuộc chi Ctenogobiops trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003.[2]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh tongaensis vốn là tên gọi trước đây của đảo Đài Loan, cũng là nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập của loài cá này.[3]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. tongaensis hiện chỉ được biết đến ở cụm đảo Vavaʻu thuộc Tonga, còn ghi nhận của loài này ở Nhật Bản và đảo Sulawesi (Indonesia) cần xác nhận lại.[1] Loài này được thu thập trên nền cát bùn và đá vụn ở độ sâu đến ít nhất 3 m.[4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. tongaensis là gần 4 cm.[4]
Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 11; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 11; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[4]
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]C. tongaensis sống cộng sinh với tôm gõ mõ Alpheus và sử dụng hang của tôm làm nơi trú ẩn.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Stiefel, K. M. (2024). “Ctenogobiops tongaensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2024: e.T193249A2214257. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
- ^ Randall, J. E.; Shao, K. T.; Chen, Jeng-Ping (2003). “A review of the Indo-Pacific gobiid fish genus Ctenogobiops, with descriptions of two new species”. Zoological Studies. 42 (4): 506–515.
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Ctenogobiops tongaensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.