Bước tới nội dung

Lưu Diệc Phi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Crystal Liu)

Lưu Diệc Phi
刘亦菲
Lưu Diệc Phi tại đêm hội Bazaar 2016
SinhAn Phong
25 tháng 8, 1987 (37 tuổi)
Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc
Tư cách công dân
Trường lớpHọc viện Điện ảnh Bắc Kinh
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2002–nay
Người đại diệnTrung Quốc Hồng Tinh Ổ Ngu Lạc (红星坞娱乐, 2005–nay)
Hoa Kỳ William Morris Endeavor Entertainment (2008–nay)
Cha mẹ
  • An Thiếu Khang (cha)
  • Lưu Hiểu Lợi (mẹ)
Giải thưởngDanh sách
Sự nghiệp âm nhạc
Nguyên quánNhật Bản
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát
Hãng đĩaSony Japan (2005–2010)
Lưu Diệc Phi
Giản thể
Phồn thể
Lưu Tây Mỹ Tử
Giản thể
Phồn thể
An Phong
Giản thể
Phồn thể

An Phong, thường được biết đến với nghệ danh Lưu Diệc Phi (giản thể: 刘亦菲; phồn thể: 劉亦菲; bính âm: Liú Yìfēi; tiếng Anh: Crystal Liu, sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa. Được đánh giá là một trong những nữ diễn viên Trung Quốc xuất sắc nhất trong thế hệ của mình, cô đã nhiều lần xuất hiện trong danh sách 100 ngôi sao nổi tiếng nhất Trung Quốc theo Forbes và được vinh danh là một trong Tứ Tiểu Hoa Đán của Trung Quốc vào năm 2009.[1] Bên cạnh đó, cô còn được biết đến rộng rãi với biệt danh "Thần tiên tỷ tỷ" ở Trung Quốc.[2][3]

Năm 2002, Lưu Diệc Phi gia nhập làng giải trí với vai diễn đầu tay trong bộ phim truyền hình Kim phấn thế gia. Năm 2003 và 2004, cô lần lượt nhận hai vai diễn Vương Ngữ Yên trong bộ phim truyền hình Thiên long bát bộ và Triệu Linh Nhi trong Tiên kiếm kỳ hiệp, qua đó đã gây được tiếng vang và giúp cô nổi tiếng. Năm 2006, cô nhận được sự chú ý rộng rãi ở Trung Quốc lẫn Châu Á với vai diễn Tiểu Long Nữ trong bộ phim truyền hình Thần điêu đại hiệp. Lưu Diệc Phi ký hợp đồng độc quyền với công ty Sony Music Entertainment Japan vào năm 2005 và chính thức gia nhập ngành âm nhạc, phát hành album tiếng Quan thoại đầu tay Lưu Diệc Phi và album tiếng Nhật All My Words vào năm sau đó.[4] Năm 2006, cô nhận danh hiệu "Nữ thần Kim Ưng" (danh hiệu dành cho những ngôi sao múa mở màn tại giải Kim Ưng) đầu tiên trong lịch sử của Liên hoan nghệ thuật phim truyền hình Kim Ưng Trung Quốc.[5]

Năm 2008, Lưu Diệc Phi chuyển trọng tâm sự nghiệp của mình sang màn ảnh rộng với tác phẩm mở đầu là Vua Kung Fu, giúp cô trở thành nữ diễn viên châu Á đầu tiên đứng đầu danh sách tân binh của IMDB.[6] Năm 2020, cô đảm nhiệm vai nữ chính trong bộ phim hành động người đóng Hoa Mộc Lan do Disney sản xuất,[7] vai diễn không những giúp cô được nhiều khán giả quốc tế biết đến mà còn mang về cho cô đề cử giải Sao Thổ cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.[8]

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu Diệc Phi sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987 tại bệnh viện Tế Vũ ở Vũ Hán, Trung Quốc với tên khai sinh là An Phong (giản thể: 安風; phồn thể: 安风). Cha mẹ của Lưu Diệc Phi ly hôn vào năm cô 4 tuổi, sau đó cô được mẹ nuôi dưỡng. Cô lấy họ mẹ là họ Lưu và được bà ngoại đặt tên mới là Lưu Tây Mỹ Tử (刘茜美子). Năm 10 tuổi, cô cùng mẹ di cư sang Hoa Kỳ, đồng thời sử dụng tên tiếng Anh là Crystal Liu.[9]

Nguyên quán bên nội của Lưu Diệc Phi thuộc huyện Nhiêu Dương, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc. Ông bà nội cô đều là cán bộ chính quyền; một người công tác ở thôn Cảnh Khẩu, huyện Nhiêu Dương, một người công tác ở quận An Bình, tỉnh Hà Bắc.[10] Ông nội của cô là Tống Bảo Trạm (宋保站), sau này đổi tên thành Khổng Quân (孔钧) để tưởng niệm sự hi sinh của một người chiến hữu họ Khổng trong thời kỳ kháng chiến, đồng thời bày tỏ quyết tâm tiếp tục chiến đấu, người trước hi sinh thì người sau tiếp bước. Năm 1960, ông đảm nhiệm vị trí Phó Bí thư Đảng ủy của Đại học Y khoa Vũ Hán (nay là Học viện Y khoa Đồng Tế, thuộc Đại học Khoa học và Công nghệ Hoa Trung).[10] Bà nội của cô là An Uẩn Thục (安蕴淑), sinh năm 1925 mất năm 2001, từng học tại Học viện Y khoa của Đại học Khoa học và Công nghệ kỹ thuật Hoa Trung, bà đảm nhiệm chức Bí thư Đảng ủy tại bệnh viện Đồng Tế từ tháng 11 năm 1980 đến tháng 4 năm 1983.[11]

Cha của cô là An Thiếu Khang (安少康). Ông xuất thân từ một gia đình y khoa, từng viết nhiều bài báo cũng như xuất bản sách và nhận được nhiều giải thưởng cho các tác phẩm của mình. Ông là giáo sư tiếng Pháp tại Đại học Vũ Hán và hiệu trưởng của Học viện Khổng Tử tại Pháp,[12] về sau được cử ra nước ngoài học tập và làm bí thư cao cấp của Bộ Ngoại giao Trung Quốc tại Paris.[13]

Mẹ của cô là Lưu Hiểu Lợi (刘晓莉), sinh ngày 4 tháng 11 năm 1959. Bà xuất thân từ một gia đình cán bộ nhà nước tại thành phố Cáp Nhĩ Tân, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc. Bà là một nghệ sĩ múa cấp quốc gia và từng tham gia giảng dạy múa ở nhiều nơi. Năm 1970, bà theo học tại Học viện Ca vũ kịch Vũ Hán chuyên ngành múa dân gian, múa cổ điển và múa ba lê. Bà từng tham gia nhiều vở múa nổi tiếng như Xuân giang hoa nguyệt dạ, Hái nho, Cái chết của phượng hoàng, Sở vận,... và đảm nhận vai Tây Vương Mẫu trong bộ phim Vua Kung Fu (2008).[14]

Sau khi ly hôn với chồng cũ, bà đưa con gái sang Hoa Kỳ định cư. Tại đây, bà kết hôn với một luật sư người Trung Quốc, sau này trở thành cha dượng của Lưu Diệc Phi.[15] Cô còn có một người cha đỡ đầu là Trần Kim Phi (陈金飞), ông là tổng giám đốc điều hành của Tập đoàn đầu tư Thông Sản Bắc Kinh.[15][16] Nhân dịp sinh nhật lần thứ 18 của Lưu Diệc Phi, Công ty quản lý Hồng Tinh và Công ty Sony Music đã tổ chức một lễ trưởng thành thật đặc biệt dành cho cô tại Nhà khách Quốc gia Điếu Ngư Đài[a] với chi phí lên đến 1,8 triệu CNY.[16] Buổi tiệc đồng thời cũng là buổi họp báo ký kết hợp đồng âm nhạc giữa Lưu Diệc Phi và công ty Sony Music Entertainment của Nhật Bản. Trong buổi lễ, cô có dịp gặp gỡ chủ tịch của hãng đĩa Sony Music Japan, đạo diễn Trương Kỷ Trung, Chu Thời Mậu, Úc Quân Kiếm, diễn viên Huỳnh Hiểu Minh, Lâm Chí Dĩnh,... và một số quan chức của Bộ Văn Hóa.[17]

Học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu Diệc Phi biết chơi piano, múa và hát từ nhỏ. Năm 1995, cô tham gia cuộc thi Người mẫu nhi đồng lần thứ 2 do Trung tâm thương mại Trung Nam Vũ Hán tổ chức, với sự tham gia của 1800 thí sinh nhi đồng, cô chiến thắng chung cuộc, giành được giải quán quân của cuộc thi, nhận cúp Đồng Hoa.[18][19]

Lưu Diệc Phi theo học trường tiểu học Bà Dương Nhai (鄱阳街小学), quận Giang Ngạn, thành phố Vũ Hán. Năm 1997, cô theo mẹ sang Thành phố New York, Hoa Kỳ định cư nên chuyển việc học sang Hoa Kỳ. Trong 4 năm sau đó, từ năm 1998 đến năm 2001, cô sống tại khu Douglaston, Queens, thành phố New York, cô tiếp tục việc học tại trường trung học Louis Pasteur Middle School 67 và trường trung học phổ thông Francis Lewis High School.[b][20] Năm 2002, Lưu Diệc Phi trở về Trung Quốc, với mong muốn trở thành diễn viên, cô đã tham gia kỳ thi tuyển sinh vào Khoa Diễn xuất thuộc Học viện Điện ảnh Bắc Kinh và vượt qua 3 vòng kiểm tra, được đặc cách nhận vào học khi mới 15 tuổi – trở thành sinh viên trẻ tuổi nhất trong lịch sử của trường.[21] Lưu Diệc Phi nhận bằng Cử nhân loại xuất sắc với bài luận văn có điểm số cao nhất khóa 2002 vào tháng 7 năm 2006.[22][23] Cùng năm, Lưu Diệc Phi được Đại học Stanford (California, Hoa Kỳ) mời làm học giả thỉnh giảng.[24] Năm 2007, Lưu Diệc Phi nộp đơn vào Khoa Diễn xuất của Đại học YaleNew Haven, Connecticut, cô đã vượt qua được các vòng kiểm tra ban đầu tuy nhiên tại thời điểm thi vòng tuyển chọn cuối cùng, do vướng lịch trình quay phim Vua Kung Fu nên cô đã từ bỏ việc tiếp tục thi khảo sát lần cuối để theo học tại đây.[25]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2002–2007: Khởi đầu sự nghiệp truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2002, nhà sản xuất Du Tiến Minh tình cờ thấy Lưu Diệc Phi trong một quảng cáo bất động sản, ông quyết định chọn cô đóng vai nữ phụ Bạch Tú Châu cho bộ phim truyền hình Kim phấn thế gia (2003) lấy bối cảnh những năm đầu Trung Hoa dân quốc.[23] Vai diễn Bạch Tú Châu ban đầu dự định dành cho một nữ diễn viên người Hàn Quốc để tăng sức hấp dẫn cho phim khi công chiếu, tuy nhiên do thủ tục và quy trình xét duyệt diễn viên Hàn Quốc rất rườm rà, mất thời gian và vẫn chưa có các tài liệu phê duyệt cho diễn viên đóng phim, trong khi Kim phấn thế gia đã quay được hơn 20 ngày. Sau nhiều lần thảo luận giữa đạo diễn và nhà đầu tư, họ đã từ bỏ diễn viên Hàn Quốc và để Lưu Diệc Phi thay thế.[26] Ngày 18 tháng 6, Lưu Diệc Phi chính thức gia nhập đoàn phim Kim phấn thế gia. Bộ phim được công chiếu từ ngày 20 tháng 3 năm 2003 trên khung giờ vàng của Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc CCTV8 và đạt được thành công, rating trung bình đạt 7,68% trở thành quán quân tỷ suất người xem 2 năm liên tiếp của CCTV.[27]

Lúc chọn đến Vương Ngữ Yên thì tôi phát rầu rồi, tôi nói biết tìm ở đâu ra một diễn viên mà mang vẻ thanh thuần đây chứ [...], có người giới thiệu Lưu Diệc Phi cho chúng tôi, có một cô bé mới từ Mỹ về, đang diễn trong phim Kim phấn thế gia (2003). Tôi nói hai cô bé ấy đến cho chúng tôi xem thử qua, chúng tôi hẹn cả 2 người đến cùng một ngày, chúng tôi muốn so sánh thử giữa 2 người thì ai sẽ diễn Vương Ngữ Yên thích hợp hơn. Khi họ bước vào để chúng tôi xem xét thì nhìn vào một cái là rất rõ ràng ngay, Lưu Đào chính là A Châu, còn Lưu Diệc Phi chính là Vương Ngữ Yên, chỉ có người như vậy mới có thể là Vương Ngữ Yên.

Đạo diễn Trương Kỷ Trung nói về quá trình tuyển chọn vai Vương Ngữ Yên.[28]

Thành công của Kim phấn thế gia đã góp phần thành công trong sự nghiệp của Lưu Diệc Phi. Cùng năm cô được giới thiệu thử vai Vương Ngữ Yên cho bộ phim Thiên long bát bộ của đạo diễn Trương Kỷ Trung,[29] cô vào vai Vương Ngữ Yên, đóng cùng với nam diễn viên Lâm Chí Dĩnh.[30] Bộ phim được công chiếu vào ngày 11 tháng 12 cùng năm, phim mang về tỷ suất người xem cao nhất ở Đài Loan (4,43%), là kỷ lục xếp hạng cao nhất trong các bộ phim truyền hình Đại Lục ở Đài Loan từng ghi nhận được.[31][32] Sau vai diễn này, Lưu Diệc Phi được khán giả gọi với cái tên "thần tiên tỷ tỷ".[21] Cũng trong thời gian này, lần đầu tiên cô tham gia đóng phim điện ảnh, tham gia vào hai bộ phim tình cảm Đài LoanTình yêu tháng 5Tình yêu đại doanh gia.[33][34] Năm 2004, Lưu Diệc Phi được Hãng phim Đường Nhân mời tham gia diễn xuất trong tác phẩm truyền hình cổ trang tiên hiệp Tiên kiếm kỳ hiệp – một bộ phim dựa trên trò chơi trực tuyến cùng tên cùng với nam diễn viên Hồ Ca.[35] Bộ phim chính thức lên sóng vào ngày 24 tháng 1 năm 2005, trong đó cô vào vai công chúa Triệu Linh Nhi nước Nam Chiếu.[36] Bộ phim phát sóng trên đài truyền hình đạt tỷ suất người xem trung bình 11,3%. Năm 2008, phim phát sóng trên đài vệ tinh Hà Bắc, tỷ suất người xem bình quân 3,8%, thời điểm cao nhất đạt 4,9% và phát sóng lại 3 lần trong hai tháng liên tiếp.[37][38] Năm 2010, phát sóng vệ tinh trên đài Quý Châu tỷ suất người xem vượt 1%. Vào ngày 25 tháng 8 cùng năm, Lưu Diệc Phi ký hợp đồng với Sony Music Entertainment Japan và chính thức gia nhập ngành công nghiệp âm nhạc.[4] Cô được đào tạo về thanh nhạc và vũ đạo khoảng 1 năm tại Nhật Bản.[39]

Vào tháng 6 năm 2004, Lưu Diệc Phi bắt đầu tham gia thử vai nữ chính cho bộ phim truyền hình Thần điêu đại hiệp của nhà sản xuất Trương Kỷ Trung.[40] Vai diễn Tiểu Long Nữ này vốn đã được giao cho Châu Tấn, nhưng vì một số lý do nữ diễn viên này quyết định bỏ vai, vai diễn được trao cho Lưu Diệc Phi.[41] Ngày 10 tháng 11 cùng năm, Lưu Diệc Phi chính thức đóng vai Tiểu Long Nữ, đồng thời gia nhập đoàn phim.[42] Bộ phim bắt đầu phát sóng từ ngày 17 tháng 3 năm 2006, đạt được thành công.[43] Tỷ suất người xem trung bình của bộ phim đạt 8,872%, tỷ lệ phát sóng 45 lần theo số liệu khảo sát về phim truyền hình từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2006 của CCTV,[44] giành vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng "Mười phim truyền hình có tỷ suất người xem cao nhất 2006" theo TVB công bố.[45][46][47] Nhờ vai diễn này, Lưu Diệc Phi đã trở nên nổi tiếng tại Đại lục cũng như các nước trong khu vực như Nhật Bản.[48] Ngày 27 tháng 10 năm 2006, Lưu Diệc Phi trở thành nữ minh tinh đầu tiên đảm nhận vị trí Nữ thần Kim Ưng tại Lễ khai mạc Liên hoan nghệ thuật phim truyền hình Kim Ưng Trung Quốc lần thứ 6, cô biểu diễn điệu múa Kim Ưng bay lượn để khai mạc và hát ca khúc "Tim đập nhanh" trong chương trình bế mạc.[49]

Vào ngày 19 tháng 7, đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên "Mayonaka no doa" (真夜中のドア) đã được phát hành tại Nhật Bản, sau đó cô cũng phát hành album tiếng Quan thoại cùng tên Lưu Diệc Phi và album tiếng Nhật All My Words.[4] Album đạt doanh số 600.000 bản tại Trung Quốc đại lục, hãng Sony đã tổ chức một buổi lễ chúc mừng cho cô và để cảm ơn người hâm mộ diễn ra tại Bắc Kinh vào ngày 31 tháng 10 năm 2006.[50] Bài hát "Mayonaka no doa" được chọn làm ca khúc cuối phim trong loạt phim hoạt hình Demashita! Powerpuff girls Z phát sóng trên truyền hình Nhật Bản.[51] Cũng trong khoảng thời gian này Lưu Diệc Phi được đạo diễn Lý An mời đóng vai Vương Giai Chi trong bộ phim điện ảnh Sắc, Giới tuy nhiên vì một vài lý do nên cô đã từ chối vai diễn này.[52]

2008–2014: Chuyển mình sang điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu Diệc Phi trong phim Vua Kungfu

Từ năm 2008, Lưu Diệc Phi bắt đầu tham gia toàn diện lĩnh vực điện ảnh, chuyển trọng tâm sự nghiệp diễn xuất sang phim điện ảnh. Ngày 24 tháng 4, bộ phim Vua Kung Fu do Lưu Diệc Phi đóng cùng Thành LongLý Liên Kiệt được phát hành tại Trung Quốc.[53] Phim đạt thành công cao về mặt thương mại, riêng tại thị trường Trung Quốc doanh thu phòng vé bộ phim trong tuần đầu tiên đạt 80 triệu CNY vượt kỷ lục của ba bộ phim Trung Quốc nội địa chiếu Tết năm 2007 và 2008. Đây cũng là lần đầu tiên có một bộ phim Hoa ngữ không chiếu dịp Tết tại Trung Quốc vượt qua kỷ lục doanh thu phòng vé của bộ phim chiếu dịp Tết Nguyên đán năm đó.[53] Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2009 bộ phim đứng thứ sáu trong danh sách phim có doanh thu phòng vé cao nhất năm 2008 với doanh thu phòng vé là 195 triệu CNY.[54][55] Tổng doanh thu toàn cầu của phim đạt 127 triệu USD.[56] Nhân vật cô đóng là Kim Yến Tử, trong phim cô phải sử dụng nhiều đoạn hội thoại tiếng Anh.[57] Cô phải trải qua một khóa đào tạo võ thuật khắc nghiệt.[58] Nhờ vai Kim Yến Tử cô trở thành nữ diễn viên châu Á đầu tiên đứng vào danh sách của IMDB.[6] Tháng 5 năm 2008, Lưu Diệc Phi ký hợp đồng độc quyền với công ty giải trí William Morris Agency, một trong ba công ty giải trí lớn nhất tại Mỹ, trở thành nữ diễn viên Trung Quốc thứ hai sau Chương Tử Di về chung công ty với nhiều ngôi sao như Mel Gibson, Reese Witherspoon, Halle Berry, Julia Roberts, Thành LongChương Tử Di.[59]

Năm 2009, Lưu Diệc Phi được trao danh hiệu là một trong "Tứ Tiểu Hoa Đán" qua hoạt động bình chọn "Những ngôi sao giải trí thế hệ mới của thập niên 80" thông qua hình thức bình chọn trên Internet, đánh giá trên phương tiện truyền thông cùng với kiểm tra thực tế tại chỗ.[1] Năm 2010, bộ phim tình cảm Thông cáo tình yêu do Vương Lực Hoành, Lưu Diệc Phi đóng vai chính được công chiếu. Cô vào vai Tống Hiểu Thanh một sinh viên bình thường tại trường nhạc cùng với bạn trai Đỗ Minh Hán do Vương Lực Hoành đóng. Sau khi công chiếu bộ phim cán mốc 12 triệu CNY vào ngày lễ tình nhân Trung Quốc (16 tháng 8) trở thành quán quân phòng vé trong ngày.[60] Phim đã đạt mốc 50 triệu CNY chỉ sau hai tuần phát hành, đồng thời đứng thứ 40 trong top những bộ phim có doanh thu cao nhất 2010.[61] Bộ phim cũng giành một đề cử tại Giải thưởng Điện ảnh Kim Mã Đài Loan lần thứ 47.

Tháng 6 năm 2010, Lưu Diệc Phi tham gia phim điện ảnh Thiến nữ u hồn nội dung phiên bản này được làm mới so với tác phẩm ăn khách cùng tên trước đó. Cô nhận vai nữ chính Nhiếp Tiểu Thiện, hợp tác cùng hai nam diễn viên Cổ Thiên LạcDư Thiếu Quần.[62] Phim được đạo diễn bởi Diệp Vĩ Tín, một đạo diễn Hồng Kông được biết đến với phim Diệp Vấn, kịch bản được chuyển thể từ tiểu thuyết Liêu trai chí dị của nhà văn Bồ Tùng Linh.[63] So với phiên bản trước và cả với cốt truyện gốc trong Liêu Trai Chí Dị, nội dung của bộ phim được phóng tác khác đi nhiều, hài hước và hiện đại phù hợp với cuộc sống ngày nay, cũng như phần võ thuật được đầu tư nhiều hơn để tăng thêm tính hấp dẫn, Lưu Diệc Phi thể hiện vai ma nữ Nhiếp Tiểu Thiện.[64] Ngày 19 tháng 4 năm 2011, Thiện nữ u hồn phát hành, tiền bản quyền ở nước ngoài của phim đạt 12 triệu USD lập kỷ lục mới cho việc phân phối phim nội địa Trung Quốc ra nước ngoài tại thời điểm đó, riêng doanh thu phòng vé ở Trung Quốc đạt 150 triệu CNY.[65] Phim đứng thứ 23 trên Bảng xếp hạng tổng doanh thu phòng vé của các bộ phim Trung Quốc đại lục năm 2011.[66] Bộ phim mang về hai đề cử tại Giải thưởng Điện ảnh Kim Mã Đài Loan lần thứ 48 đồng thời giúp Lưu Diệc Phi nhận được Giải thưởng nữ diễn viên có sức hút nhất tại Lễ trao giải Hiệp hội quay phim điện ảnh chuyên nghiệp Hồng Kông lần thứ 24.[67]

Ngày 29 tháng 11 năm 2011, bộ phim chiến tranh cổ trang Hồng môn yến của đạo diễn Lý Nhân Cảng công chiếu, bộ phim đã trở thành quán quân phòng vé trong hai tuần liên tiếp, tổng doanh thu phòng vé đạt 150 triệu CNY.[68] Đứng thứ 21 trong Bảng xếp hạng tổng doanh thu phòng vé Trung Quốc năm 2011.[69] Tác phẩm giành 4 đề cử ở các hạng mục phụ tại Giải Kim Tượng lần thứ 31 và 2 đề cử tại Giải thưởng điện ảnh châu Á.[70] Trong phim Lưu Diệc Phi vào vai Ngu Cơ, một mỹ nhân là nhân tình của nhân vật Hạng Vũ do Phùng Thiệu Phong thể hiện.[71] Ngày 26 tháng 9 năm 2012 bộ phim cổ trang lịch sử Đổng Tước Đài với sự tham gia của Lưu Diệc Phi hợp tác cùng Chu Nhuận Phát, Tô Hữu Bằng, Ngọc Mộc Hoành,... ra mắt. Đây là lần đầu tiên Lưu Diệc Phi đóng hai nhân vật trong cùng một tác phẩm: Điêu Thuyền (một trong Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa) và Linh Thư (con gái của Điêu Thuyền).[72] Qua bộ phim, cô giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Quốc tế Ma Cao lần thứ 5.[72] Phim thu về tổng cộng 105 triệu CNY.[73]

Ngày 12 tháng 7 năm 2012, cô tham gia bộ phim võ hiệp cổ trang Tứ đại danh bổ của đạo diễn Trần Gia Thượng, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Ôn Thụy An, Lưu Diệc Phi vào vai Vô Tình.[74] Tứ đại danh bổ tập trung vào phần kỹ xảo với những màn chiến đấu kịch tính của các nhân vật. Phim được quay bằng máy Spidercam – thiết bị từng được sử dụng trong Thế vận hội Olympic cũng như hai phim điện ảnh Người nhện 3Transformers 3.[75][76] Lưu Diệc Phi cũng góp mặt trong hai phần tiếp theo của phim lần lượt được ra mắt vào năm 2013 và 2014. Phần cuối bộ phim được phát hành vào ngày 22 tháng 8 năm 2014 và vượt mốc doanh thu 100 triệu CNY chỉ sau ba ngày, xếp quán quân phòng vé trong hạng mục phim cổ trang và á quân trong hạng mục phim võ hiệp của năm.[77] Phim giành được một đề cử tại Giải Kim Tượng lần thứ 34 cho Chỉ đạo hành động xuất sắc nhất.[78]

2015–2017: Hợp tác quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 11 năm 2014, phim điện ảnh Lộ thủy hồng nhan – được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Trương Tiểu Nhàn công chiếu tại Trung Quốc.[79] Tác phẩm do đạo diễn Cao Hy Hy chỉ đạo thực hiện, với Lưu Diệc Phi và diễn viên Hàn Quốc Rain đóng chính, cùng sự tham gia của các diễn viên khác như Đường Yên, Trần Xung và Hồ Binh. Lưu Diệc Phi đóng vai Hình Lộ. Bộ phim thu về 61,11 triệu CNY tại các phòng vé ở Trung Quốc.[80] Trong quá trình quay phim, vì Lưu Diệc Phi khóc quá nhiều dẫn đến bị viêm tuyến lệ.[81]

Ngày 3 tháng 4 năm 2015, phim điện ảnh hành động Mối thù hoàng tộc do Lưu Diệc Phi hợp tác cùng hai diễn viên Hollywood Nicolas CageHayden Christensen được trình chiếu tại rạp.[82] Trong phim, Lưu Diệc Phi vào vai công chúa Triệu Liên nước Đại Tống.[83] Cũng trong năm đó, bộ phim điện ảnh lãng mạn Tình yêu thứ ba chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Tự Do Hành Tẩu phát hành.[84] Lưu Diệc Phi vào vai nữ luật sư Châu Vũ cùng nam diễn viên Hàn Quốc Song Seung-heon đóng một cặp đôi tình nhân "có duyên không phận". Sau công chiếu bộ phim thu về tổng doanh thu 11,27 triệu USD,[85] Diệc Phi đoạt giải Nữ diễn viên được yêu thích nhất tại Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 16.[86]

Vào ngày 20 tháng 5 năm 2016, bộ phim nghệ thuật Dạ khổng tước do Đới Tư Kiệt đạo diễn được công chiếu. Lưu Diệc Phi thủ vai Elsa.[87] Để thể hiện tốt vai diễn này Lưu Diệc Phi đã chuyên tâm học tiếng Pháp. Tổng doanh thu phim là 33,178 triệu CNY đồng thời là phim nghệ thuật có doanh thu tốt trong nửa đầu năm 2016.[88] Bộ phim được đề cử tranh giải chính tại Liên hoan phim quốc tế Montreal lần thứ 40.[89] Cùng năm, Lưu Diệc Phi vào vai Tô Vận Cẩm trong bộ phim điện ảnh Hóa ra anh vẫn ở đây dựa trên tiểu thuyết nổi tiếng của Tân Di Ổ.[90] Bộ phim đạt được doanh thu phòng vé 336 triệu CNY tại Trung Quốc và 50,2 triệu USD trên toàn thế giới. Tuy thành công về doanh thu nhưng bộ phim không được giới chuyên môn đánh giá cao về nội dung.

Lưu Diệc Phi tại buổi họp báo ra mắt phim Tam sinh tam thế thập lý đào hoa.

Ngày 4 tháng 8 năm 2017, bộ phim điện ảnh Tam sinh tam thế: Thập lý đào hoa công chiếu.[91] Phim chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Đường Thất Công Tử và do hai đạo diễn từng được đề cử và đoạt giải Oscar – Triệu Tiểu Đinh và Anthony LaMolinara chỉ đạo. Lưu Diệc Phi diễn cùng lúc ba vai: Thượng thần Bạch Thiển Đế cơ nước Thanh Khâu, Tư Âm Thần quân và Tố Tố cùng với Dạ Hoa (Dương Dương đóng) tạo nên câu chuyện tình yêu "ba đời ba kiếp".[92] Bộ phim này được quay bằng thiết bị quay 3D được đạo diễn James Cameron sử dụng trong 2 bom tấn Avatar 23.[93] Tổng doanh thu phim sau công chiếu đạt 533 triệu CNY đồng thời mang về cho Lưu Diệc Phi đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim quốc tế Ma Cau lần thứ 9.[94][95]

Ngày 10 tháng 11 năm 2017, bộ phim lịch sử chiến tranh Hoa cỏ chiến tranh do đạo diễn người Đan Mạch từng đoạt 2 giải Cành cọ vàng Bille August chỉ đạo. August đã dành bốn năm để chuẩn bị cho bộ phim này,[96] Lưu Diệc Phi vào vai góa phụ Anh Tử.[97][98] Phim lọt vào danh sách tranh giải chính của Liên hoan phim Quốc tế Thượng Hải lần thứ 20 và là bộ phim chiếu khai mạc liên hoan phim.[99]

Ngày 29 tháng 12 năm 2017, bộ phim điện ảnh hài giả tưởng Hai kiếp yêu tinh – May mắn kiếp này công chiếu. Phim đạt tổng doanh thu 292 triệu CNY. Bộ phim đánh dấu sự hợp tác trở lại giữa Phùng Thiệu Phong và Lưu Diệc Phi sau 6 năm kể từ Hồng môn yến. Lưu Diệc Phi trong phim đóng vai cao trắng Bắc Cực Bạch Khiêm Sở, đây là lần đầu tiên Lưu Diệc Phi tham gia đóng phim thể loại hài kịch.[100]

2018–nay: Hoa Mộc Lan và trở lại màn ảnh nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu Diệc Phi là một nữ diễn viên có thiên phú, có không gian diễn xuất vô cùng rộng, đây cũng chính xác là thiên phú có sẵn của cô. Bạn biết đó, Diệc Phi thật sự hiểu rất rõ về nhân vật của cô và toàn bộ bối cảnh của nhân vật, cô thật sự có thể nhập tâm sâu vào nhân vật của mình. Ở đời thường, cô ấy là một người vô cùng khiêm tốn, lễ phép và rất hiền hòa, là một người thông minh cùng hợp tác với cô ấy thật sự là một chuyện vô cùng vui.

Đạo diễn đoạt giải Oscar Bille August nhận xét về Lưu Diệc Phi.

Ngày 30 tháng 11 năm 2017, Công ty Walt Disney chính thức thông báo rằng Lưu Diệc Phi sẽ xuất hiện trong live-action Hoa Mộc Lan với vai nữ chính Hoa Mộc Lan. Đây là phim điện ảnh chuyển thể từ bộ phim hoạt hình cùng tên năm 1998 của Disney.[101] Kế hoạch thực hiện phiên bản người đóng bắt đầu vào năm 2010 nhưng không thể đi đến kết quả cuối cùng, đến năm 2017, Niki Caro được Disney mời làm đạo diễn phim Hoa Mộc Lan giúp bà trở thành một trong 2 nữ đạo diễn từng được mời thực hiện một bộ phim có ngân sách hơn 100 triệu USD tại thời điểm đó.[102]

Buổi ra mắt của Hoa Mộc Lan tại Hollywood được tổ chức vào ngày 9 tháng 3 năm 2020.[103] Ban đầu được dự kiến là một buổi công chiếu rộng rãi tại rạp, nhưng đã bị trì hoãn nhiều lần do đại dịch COVID-19 đang diễn ra.[104] Cuối cùng bộ phim được Disney thông báo phát hành vào ngày 4 tháng 9 năm 2020.[105] Quản lý biên tập của trang web đánh giá phim Fandango đã đánh giá cao phim Hoa Mộc Lan.[106] Trên trang web đánh giá phim Rotten Tomatoes phim được số điểm là 73% (Golden Tomato) với sự đồng thuận từ 317 nhà phê bình "Bộ phim vốn dĩ có thể chỉ cần khai thác như nguyên bản, nhưng phiên bản người đóng này là một phép màu về thị giác, một bản làm lại với góc nhìn đầy thú vị mới mẻ cho mọi người."[107] Trên Metacritic phim nhận về 66 điểm từ 52 nhà phê bình.[108] Phim mang về khá nhiều đề cử cũng như giải thưởng tại các lễ trao giải lớn như Giải Oscar,[109] Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh Quốc,...[110] Đồng thời giúp Lưu Diệc Phi nhận đề cử tại Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Sao Thổ,[8] giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Digital Spy Reader Award,...[111]

Vào tháng 12 năm 2017, Lưu Diệc Phi đóng cặp cùng Tỉnh Bách Nhiên trong bộ phim truyền hình Dân quốc Nam yên trai bút lục được cải biên dựa vào bộ truyện tranh cùng tên đánh dấu sự trở lại truyền hình của cô sau 12 năm vắng bóng.[112] Tháng 2 năm 2021, Lưu Diệc Phi tham gia bộ phim truyền hình cổ trang Mộng hoa lục dựa trên tác phẩm hí kịch của Quan Hán Khanh.[113] Tháng 3 năm 2022, Lưu Diệc Phi hợp tác với nam diễn viên Lý Hiện trong bộ phim truyền hình Đi đến nơi có gió do đài truyền hình Hồ Nam sản xuất, đạo diễn bởi Đinh Tử Quang.[114]

Ngày 2 tháng 6 năm 2022, bộ phim Mộng hoa lục công chiếu. Đây là bộ phim đánh dấu sự trở lại của Lưu Diệc Phi sau 16 năm dừng đóng phim truyền hình cổ trang kể từ tác phẩm Thần điêu đại hiệp. Trên Douban, sau khi bộ phim kết thúc dành được số điểm 8.0 với hơn 800.000 lượt đánh giá. Đạo diễn Dương Dương nhận xét về Lưu Diệc Phi:

Lưu Diệc Phi thật sự không phải là thần tiên tỷ tỷ tiên khí phiêu dật như trong ấn tượng của mọi người. Em ấy quả thật vô cùng xinh đẹp, nhưng điều khiến tôi ấn tượng hơn cả chính là nội lực của em ấy, điều đó thực sự khiến tôi có chút ngạc nhiên. Hơn nữa, cách nhìn nhận của em ấy về nhân vật Triệu Phán Nhi này là từ góc độ nhìn nhận của riêng em ấy, không phải chỉ là đọc lời thoại của biên kịch, em ấy có cách nghĩ của riêng mình, điều này được thể hiện rõ nét qua cách diễn xuất của em ấy, Cả hai chúng tôi ở điểm này có sự đồng nhất trong cách suy nghĩ nhìn nhận và sự đồng điệu về tâm hồn, chúng tôi cứ thế mà quay diễn ăn ý với nhau, tôi cảm thấy nhân vật Phán Nhi này chỉ có thể là em ấy chứ không ai có thể thay thế được.[115]

Tại Việt Nam, Báo Đại biểu Nhân Dân do Văn phòng Quốc Hội quản lý đánh giá: "Lưu Diệc Phi không chỉ mê hoặc khán giả bởi nhan sắc "thần tiên tỷ tỷ", mà từng điệu bộ, cử chỉ của cô đều nhất mực duyên dáng, thanh nhã. Kinh nghiệm diễn xuất giúp cô thể hiện ra "chất" của nhân vật Triệu Phán Nhi, một nữ tử xuất thân là con nhà quan, có học vấn, am hiểu hội họa, tinh thông trà đạo.."[116] Ngày 3 tháng 1 năm 2023, bộ phim Đi đến nơi có gió phát sóng.[117] Bộ phim xoay quanh hành trình rời phố về quê lập nghiệp và câu chuyện tình yêu của Hứa Hồng Đậu do cô thủ vai. Bộ phim nhận được số điểm 8.6 trên hệ thống đánh giá phim Douban[118] đồng thời được tờ The New York Times đề cử là một trong những bộ phim truyền hình quốc tế xuất sắc năm 2023.[119] Lưu Diệc Phi đóng vai chính Hoàng Diệc Mai – một sinh viên 22 tuổi ngành mỹ thuật thông minh, xinh đẹp và hoàn cảnh gia đình tốt trong bộ phim truyền hình Câu chuyện hoa hồng, phát sóng vào tháng 6 năm 2024.[120]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu Diệc Phi và bạn trai cũ Song Seung-heon.

Vào ngày 5 tháng 8 năm 2015, Lưu Diệc Phi xác nhận mới bắt đầu mối quan hệ với nam diễn viên Hàn Quốc Song Seung-heon. Nam diễn viên cho biết cả hai đã nảy sinh tình cảm sau khi đóng Tình yêu thứ ba.[121] Vào ngày 25 tháng 1 năm 2018, công ty của Song Seung-heon xác nhận cả hai chia tay: "Song Seung-heon và Lưu Diệc Phi quả thật đã chia tay, thời gian chia tay là cá nhân của nghệ sĩ không thể nào xác nhận được. Song Seung-heon vẫn đang tiếp tục các hoạt động, Lưu Diệc Phi cũng rất bận rộn. Bởi vì lịch trình bận rộn, hai người lại ở cách xa nhau, nên dần tự nhiên xa cách, quyết định trở lại làm bạn với nhau..."[122] Trong quá trình quay Thần điêu đại hiệp, mỗi ngày Lưu Diệc Phi đều phải treo mình trên dây cáp suốt nhiều giờ đồng hồ dưới tiết trời rét âm độ và phải nhảy xuống nước lạnh mà không mặc đồ bơi giữ nhiệt. Có thời điểm cô suýt bị thác nước cuốn trôi nhưng may mắn không gặp vấn đề gì nguy hiểm. Sau khi quay Thần điêu đại hiệp xong, Lưu Diệc Phi mắc chứng thoái hóa cột sống cổ mãn tính, việc này khiến cô quanh năm phải đeo khăn choàng để tránh nhiễm lạnh và ngăn ngừa tái phát chấn thương. Khi quay các cảnh hành động hoặc thực hiện những động tác chịu lực nhiều thì cô phải uống thuốc giảm đau.[123]

Ngoài hoạt động nghệ thuật, Lưu Diệc Phi còn tham gia hoạt động từ thiện, phúc lợi cộng đồng. Năm 2008, cô tham gia chương trình gây quỹ từ thiện do đài truyền hình CCTV phối hợp cùng Hội Phụ Nữ và Bộ Y Tế Trung Quốc, cùng nhiều quỹ từ thiện lớn khác tổ chức. Cùng tháng đó Lưu Diệc Phi quyên góp 1 triệu CNY cho quỹ UNICEF Trung Quốc để giúp đỡ xây dựng lại trường học tại Tứ Xuyên cũng như các khu vực bị thiên tai chịu ảnh hưởng của Động đất Tứ Xuyên 2008.[124] Ngày 19 tháng 4 Lưu Diệc Phi quyên góp 200.000 CNY cứu trợ cho trẻ em chịu ảnh hưởng của Động đất Ngọc Thụ 2010.[125] Năm 2020, Lưu Diệc Phi quyên góp 200.000 CNY cứu trợ dịch COVID-19 tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, ngoài gửi tiền cứu trợ Lưu Diệc Phi còn quyên góp thêm các thùng hàng vật tư y tế cho việc phòng chống dịch và chữa trị bệnh thông qua quỹ từ thiện One Foundation. Năm 2021, cô tài trợ 1 triệu CNY để hỗ trợ trận Lũ lụt Hà Nam 2021.[126]

Hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời trang và nhãn hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu Diệc Phi mặc trang phục Haute Couture xuất hiện trên thảm đỏ Liên hoan phim Quốc tế Bắc Kinh lần thứ 7.

Lưu Diệc Phi từng xuất hiện trên nhiều tạp chí lớn tại Trung Quốc cũng như thế giới. Cô là nữ diễn viên thuộc thế hệ sau năm 1985 đầu tiên có mặt trên 7 tạp chí lớn nhất tại Trung Quốc bao gồm: Vogue,[127] Elle,[128] Harper's Bazaar,[129] Marie Claire,[130] Cosmopolitan,[131] Madame Figaro,[132] L'Officiel.[133] Trong đó Harper's BazaarMarie Claire là 2 tạp chí cô xuất hiện nhiều nhất. Ngoài ra Lưu Diệc Phi còn xuất hiện trên các tạp chí lớn khác trên thế giới như Vogue Taiwan,[134] The Hollywood Reporter,[135] Cosmopolitan Korea,...[136]

Ngày 15 tháng 10 năm 2015 Lưu Diệc Phi trở thành đại sứ dòng sản phẩm dưỡng da Dior Prestige cũng là đại sứ sau thế hệ 80 đầu tiên tại Trung Quốc.[137] Ngày 11 tháng 5 năm 2016, Lưu Diệc Phi được mời tham dự lễ khai mạc Liên hoan phim quốc tế Cannes lần thứ 69.[138] Tại đây Lưu Diệc Phi diện chiếc váy Dior thiết kế dành riêng cho cô. Chiếc váy tốn mất 160 tiếng để may lót, 550 tiếng để thêu hoa đính trên trang phục, cùng với vô số chi tiết cầu kỳ khác...[139] Trong khoảng thời gian làm đại sứ thương hiệu cô tiếp tục có mặt trên các tạp chí lớn tại Trung Quốc (Elle, Harper's Bazaar, Marie Claire, Cosmopolitan...) cô mặc các bộ trang phục Haute Couture của hãng, cùng với Malgosia Bela, Bella Hadid, Aymeline Valade... chụp chung Bộ sưu tập ảnh Dior: Maison de famille tại Lâu đài Colle Noire. Khoảng cuối tháng 3 năm 2017, cô kết thúc hợp đồng với thương hiệu.[140]

Ngàu 9 tháng 1 năm 2021, thương hiệu xa xỉ Louis Vuitton công bố Lưu Diệc Phi trở thành đại diện thương hiệu.[141][142] Đồng thời công bố cô sẽ xuất hiện trong chiến dịch quảng cáo Xuân/Hè 2021 của nhà tạo mốt bên cạnh các đại sứ thương hiệu Naomi Osaka, Alicia Vikander, Emma StoneLéa Seydoux do Giám đốc Sáng tạo của Louis Vuitton là Nicolas Ghesquière chỉ đạo.[143] Ngoài các thương hiệu kể trên cô còn là đại diện cho nhiều thương hiệu lớn khác như Shiseido,[142] Tissot,...[144] và gần đây nhất là đại diện toàn cầu cho Bvlgari.[145]

Danh sách phim và chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Vai diễn Ghi chú Nguồn
2004 Tình yêu tháng 5 五月之恋 Triệu Tuyên [33]
Tình yêu đại doanh gia 恋爱大赢家 Kim Xảo Lệ [34]
2006 A Bảo đích cố sự 阿宝的故事 Tây Tây Khách mời [146]
2008 Vua Kung Fu 功夫之王 Kim Yến Tử [53]
2010 Thông cáo tình yêu 恋爱通告 Tống Hiểu Thanh [60]
2011 Thiến nữ u hồn 倩女幽魂 Nhiếp Tiểu Thiện [62]
Hồng môn yến 鸿门宴 Ngu Cơ [74]
2012 Tứ đại danh bổ 四大名捕 Vô Tình [74]
Đồng tước đài 铜雀台 Linh Thư / Điêu Thuyền [72]
2013 Tứ đại danh bổ 2 四大名捕2 Vô Tình [74]
2014 Tứ đại danh bổ 3 四大名捕3 Vô Tình [74]
2015 Mối thù hoàng tộc 白幽灵传奇之绝命逃亡 Triệu Liên [82]
Lộ thủy hồng nhan 露水红颜 Hình Lộ [81]
Tình yêu thứ ba 第三種愛情 Trâu Vũ [84]
2016 Dạ khổng tước 夜孔雀 Elsa [87]
Hóa ra anh vẫn ở đây 原来你还在这里 Tô Vận Cẩm [90]
2017 Tam sinh tam thế: Thập lý đào hoa 三生三世十里桃花 Bạch Thiển [91]
Hoa cỏ chiến tranh 烽火芳菲 Anh Tử [96]
Hai kiếp yêu tinh - May mắn kiếp này 二代妖精之今生有幸 Bạch Khiêm Sở [100]
2020 Hoa Mộc Lan 花木兰 Mộc Lan Phiên bản người đóng [101]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Vai diễn Vai trò Ghi chú Nguồn
2003 Kim phấn thế gia 金粉世家 Bạch Tú Châu Nữ hai [26]
Thiên long bát bộ 天龙八部 Vương Ngữ Yên Nữ chính [29]
2005 Tiên kiếm kỳ hiệp 仙剑奇侠传 Triệu Linh Nhi [35]
Đậu khấu niên hoa 豆蔻年华 Cô giáo Tiểu Triệu Khách mời [147]
2006 Thần điêu đại hiệp 神鵰俠侶 Tiểu Long Nữ Nữ chính [40]
2022 Mộng hoa lục 梦华录 Triệu Phán Nhi [113]
2023 Đi đến nơi có gió 去有风的地方 Hứa Hồng Đậu [148]
2024 Câu chuyện hoa hồng 玫瑰故事 Hoàng Diệc Mai [120]
CTB Nam yên trai bút lục 南煙齋筆錄 Lục Mạn Sinh/ Dạ Ma La Quay năm 2018 [112]

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn Ghi chú Nguồn
2023 Điều ước (Wish) Asha Khu vực Trung Quốc [149]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày phát sóng Ghi chú Nguồn
Khoái lạc đại bản doanh 14 tháng 6 năm 2008 Khách mời [150]
Nghệ thuật cuộc sống 30 tháng 10 năm 2011 Tuyên truyền phim Hồng Môn yến [151]
Khoái lạc đại bản doanh 29 tháng 9 năm 2012 Tuyên truyền phim Đồng tước đài [152]
30 tháng 11 năm 2013 Tuyên truyền phim Tứ đại danh bổ [153]
08 tháng 11 năm 2014 Tuyên truyền phim Lộ thủy hồng nhan [154]
Ngày ngày tiến lên 18 tháng 9 năm 2015 Tuyên truyền phim Tình yêu thứ ba [155]
Big Movie bùng nổ lên nào 10 tháng 8 năm 2017 Tuyên truyền phim Tam sinh tam thế: thập lý đào hoa [156]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết Ghi chú Nguồn
The Door Late At Night (深夜之门)
  • Phát hành: 19 tháng 7, 2006
  • Hãng đĩa: Sony Music Entertainment Japan
  • Định dạng: EP
Danh sách bài hát
  1. 真夜中のドア
  2. Brightly
  3. 真夜中のドア(伴奏)
  4. Brightly (伴奏)
Album tiếng Nhật [157]
Lưu Diệc Phi
  • Phát hành: 31 tháng 8, 2006
  • Hãng đĩa: Sony BMG Music Entertainment
  • Định dạng: CD
Danh sách bài hát
  1. 泡芙女孩
  2. 就要我滋味
  3. 心悸
  4. 幸運草
  5. 放飛美麗
  6. 世界的秘密
  7. 一克拉的眼淚
  8. 做你的秒鐘
  9. 毛毛雨
  10. 愛的延長賽
Album tiếng Trung [158]
All My Words
  • Phát hành: 6 tháng 9, 2006
  • Hãng đĩa: Sony Music Entertainment Japan
  • Định dạng: CD
Danh sách bài hát
  1. 真夜中のドア
  2. 恋する周末
  3. Happiness
  4. 爱のミナモト
  5. どこまでも ひろがる空に向かって
  6. テノヒラノカナタ
  7. My sunshiny day
  8. 世界の秘密
  9. Close to me
  10. 月の夜
  11. スピード
  12. Pieces of my words ~言の花~
Album tiếng Nhật [159]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Nghệ sĩ Ghi chú Nguồn
2006 "Anh vẫn đợi em" Lâm Chí Dĩnh Bài hát trong album Can't Stop Me của Lâm Chí Dĩnh [160]
2006 "Puff Girl / Mayonakano Door" Lưu Diệc Phi Bài hát trong album tiếng Trung đầu tay cùng tên [161]
"Want My Taste"
"Đánh trống ngực"
"Phóng phi mỹ lệ"
2008 "Lời hứa" Nhiều nghệ sĩ Bài hát cứu trợ cho Động đất Tứ Xuyên 2008 [162]
2008 "Quê hương"
2012 "Bắc Kinh chúc phúc bạn" Bài hát quảng bá cho Thế vận hội Mùa hè 2012 [163]
2013 "Làm sao bạn có thể làm tổn thương tôi" Hứa Như Vân / Lương Vịnh Kỳ Bài hát chủ đề cho Yêu mến sinh mệnh [164]

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Phim Ghi chú Nguồn
2011 "Sở ca" 楚歌 Hồng Môn yến với Phùng Thiệu Phong [165]
2012 "Mộng bất tử" 梦不死 Tứ đại danh bổ với Đặng Siêu, Trâu Triệu Long và Trịnh Trung Cơ [166]
"Đợi tuyết đến" 等雪来 Đổng tước đài với Châu Nhuận Phát [167]
2013 "Buông xuống" 放下 Tứ đại danh bổ 2 [168]
2016 "Vẫn đang ở đây" 还在这里 Hóa ra anh vẫn ở đây với Vương Tranh Lượng [169]
2017 "Tam sinh tam thế: Thập lý đào hoa" 三生三世十里桃花 Tam sinh tam thế: Thập lý đào hoa với Dương Dương [170]
2020 "Chính mình" ("Reflection") 自己 Hoa Mộc Lan phiên bản tiếng Anh và tiếng Trung [171]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2007 Lễ trao giải Bảng xếp hạng nhạc pop Trung Quốc Nữ thần tượng nổi tiếng được yêu thích nhất Đại lục Thần điêu đại hiệp Đoạt giải [172]
2012 Hiệp hội các nhà quay phim Hồng Kông Nữ diễn viên có sức hút nhất Thiến nữ u hồn Đoạt giải [67]
2013 Liên hoan phim quốc tế Macao Nữ diễn viên xuất sắc nhất - Điện ảnh Đồng Tước Đài Đoạt giải [72]
2016 Liên hoan phim quốc tế Montreal Nữ diễn viên xuất sắc nhất Dạ khổng tước Lọt vào danh sách [89]
Giải thưởng Golden Screen Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [173]
Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc Nữ diễn viên được yêu thích nhất Tình yêu thứ 3 Đoạt giải [86]
Liên hoan phim Đại học Quảng Châu Nữ diễn viên nổi tiếng nhất với sinh viên đại học Dạ khổng tước Đoạt giải [174]
Hóa ra anh vẫn ở đây Đoạt giải
2017 Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải Nữ diễn viên xuất sắc nhất Hoa cỏ chiến tranh Lọt vào danh sách [175]
Liên hoan phim Tokyo · Tuần lễ phim Trung Quốc Nữ diễn viên xuất sắc nhất Tam sinh tam thế: Thập lý đào hoa Đoạt giải [176]
Liên hoan phim quốc tế Macao Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [177]
2020 Giải thưởng Digital Spy Reader Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Hoa Mộc Lan Đoạt giải [111]
2021 Giải thưởng Critics' Choice Super Nữ diễn viên phim hành động xuất sắc nhất Đề cử [178]
Giải Sao Thổ Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử [8]
Giải Sự lựa chọn của Trẻ em Nữ diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất Đề cử [179]
2022 Liên hoan phim quốc tế Macao Nữ diễn viên xuất sắc nhất - Truyền hình Mộng hoa lục Đoạt giải [180]
Giải Hoa Đỉnh Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [181]
2023 Giải Gấu Trúc Vàng lần thứ nhất Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [182]
Giải thưởng Truyền hình Quốc tế Seoul Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [183]
Liên hoan phim quốc tế Macao Nữ diễn viên xuất sắc nhất - Truyền hình Đi đến nơi có gió Đoạt giải

Danh sách 100 ngôi sao nổi tiếng Trung Quốc theo Forbes

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thứ hạng Nguồn
2005 58 [184]
2006 51 [185]
2007 43 [186]
2008 87 [187]
2009 43 [188]
2010 66 [189]
2011 93 [190]
2017 23 [191]
2019 89 [192]
2020 30 [193]
  1. ^ Điếu Ngư Đài được xếp vào "Bắc Kinh thập đại công trình", danh sách liệt kê 10 công trình kiến trúc tiêu biểu nhất Trung Quốc. Nơi đây đã đón tiếp nhiều nguyên thủ quốc gia và các nhân vật tầm cỡ trên thế giới. Thời gian gần đây, nơi này đã mở cửa một phần và cho phép khách thông thường (không phải nhân vật chính trị) vào tham quan nhưng tại thời điểm Lưu Diệc Phi 18 tuổi, nơi đây hoàn toàn không cho phép người bình thường bước vào.
  2. ^ Hệ thống trường học ở Mỹ bao gồm 5 năm tiểu học, 3 năm trung học cơ sở và 4 năm trung học phổ thông, sau khi Lưu Diệc Phi tới Mỹ cô học thẳng lên lớp 6 theo hệ thống trường học tại đây.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b 张哉麟 (Trương Tai Lân) (ngày 27 tháng 4 năm 2009). “内地新"四小花旦"、"四大小生"出炉(图)” ["Tứ Tiểu Hoa Đán" và "Tứ Đại Tiểu Sinh" của Trung Quốc đại lục ra mắt]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Rebecca Sun; Rebecca Ford (ngày 29 tháng 11 năm 2017). “Disney's 'Mulan' Finds Its Star (Exclusive)” ['Hoa Mộc Lan' của Disney đã tìm được ngôi sao (Độc quyền)]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ Xu Fei (徐菲, vi:Từ Phi) (ngày 31 tháng 3 năm 2017). “A popular online fantasy novel's movie adaptation to release in July” [Một bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết giả tưởng trực tuyến nổi tiếng sẽ phát hành vào tháng 7]. China Radio International (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b c 赵璐苹 (Triệu Lộ Bình) (ngày 4 tháng 7 năm 2006). “刘亦菲初试啼声发行新专辑 9月《放飞美丽》(图)” [Lưu Diệc Phi lần đầu phát hành album mới vào tháng 9 (Phóng Phi Mỹ Lệ)]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ 中国新闻网 (China News Network) (ngày 26 tháng 9 năm 2016). “第11届金鹰节10月起航 首次开启电竞体育盛典-中新网” [Liên hoan phim Kim Ưng lần thứ 11 sẽ diễn ra vào tháng 10 để khai mạc đại hội thể thao điện tử lần thứ nhất]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ a b 富文佳 (Phú Văn Giai) (ngày 29 tháng 4 năm 2008). “北美热映 刘亦菲登IMDB新人榜冠军” [(Vua Kung Fu) hot tại Bắc Mỹ Lưu Diệc Phi đứng đầu danh sách tân binh của IMDB]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ Cheung, Rachel (ngày 1 tháng 12 năm 2017). “Crystal Liu Yifei: seven things you don't know about the Chinese actress playing Mulan” [Crystal Lưu Diệc Phi: 7 điều bạn chưa biết về nữ diễn viên Trung Quốc đóng vai Hoa Mộc Lan]. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ a b c Hipes, Patrick (ngày 4 tháng 3 năm 2021). “Saturn Awards Nominations: 'Star Wars: Rise Of Skywalker', 'Tenet', 'Walking Dead', 'Outlander' Lead List” [Đề cử giải thưởng Sao Thổ: 'Star Wars: Rise Of Skywalker', 'Tenet', 'Walking Dead', 'Outlander' Danh sách dẫn đầu]. Deadline (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ 马原 (Mã Nguyên) (ngày 18 tháng 7 năm 2012). “刘亦菲父母离婚内幕[6]- 中国在线” [Đằng sau câu chuyện ly hôn của cha mẹ Lưu Diệc Phi]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ a b 校史研究室 (nhà nghiên cứu Giáo Sử) (ngày 8 tháng 10 năm 2015). “纪念中国人民抗日战争暨世界反法西斯战争胜利70周年专题-华中科技大学校史网” [Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Cuộc kháng chiến chống Nhật xâm lược của nhân dân Trung Quốc và Chiến tranh chống phát xít thế giới - Đại học Khoa học và Công nghệ Hoa Trung]. Đại học Khoa học và Kỹ thuật Hoa Trung (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ 同济医学院人物志1907-2002 [Biên niên sử nhân vật của Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tế 1907-2002]. Wanfang Data (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ 董方 (Đổng Phương) (ngày 13 tháng 11 năm 2009). “巴黎七大孔子学院院长走出校门办讲座 扩大影响——中新网” [Hiệu trưởng Học viện Khổng Tử tại Paris tham gia cuộc tọa đàm ngoài trường học]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ 马原 (Mã Nguyên) (ngày 18 tháng 7 năm 2012). “刘亦菲父母离婚内幕[5]- 中国在线” [Đằng sau câu chuyện ly hôn của cha mẹ Lưu Diệc Phi]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  14. ^ 王玉西 (Vương Túc Tây). “刘亦菲母凭女贵《功夫之王》扮演王母娘娘(组图)_cctv.com提供” [Mẹ Lưu Diệc Phi đóng vai Vương Mẫu nương nương trong (Vua Kungfu)]. CCTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ a b 张托雅 (Trương Thác Nha) (6 tháng 5 năm 2008). “刘亦菲"富豪继父"真实身份揭秘(组图)_cctv.com提供” [Tiết lộ thân phận thực sự của "cha đỡ đầu giàu có" của Lưu Diệc Phi]. CCTV. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  16. ^ a b 李丹 (Lý Đan). “揭秘刘亦菲富豪"教父" 中国首富榜排23” [Làm rõ "Cha đỡ đầu" của Lưu Diệc Phi đứng thứ 23 người giàu có tại Trung Quốc]. CCTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ 李二庆 (Lý Nhị Khánh) (ngày 8 tháng 5 năm 2018). “刘亦菲"富豪教父"曝光 钓鱼台成人礼耗资180万_cctv.com提供” ["Cha đỡ đầu giàu có" của Lưu Diệc Phi tổ chức lễ trưởng thành tại Điếu Ngư Đài tiêu tốn 1,8 triệu Nhân dân tệ.]. CCTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  18. ^ Trường Giang Nhật Báo 长江日报 (báo giấy) (ngày 16 tháng 5 năm 2003). "神仙姐姐"刘亦菲被曝八岁曾获童模冠军(图)” [Thần tiên tỷ tỷ Lưu Diệc Phi từng lấy được giải quán quân khi mới tám tuổi]. Sina. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ 李二庆 (Lý Nhị Khánh) (ngày 29 tháng 11 năm 2008). “揭秘娱乐圈20位话题女明星的真实学历” [Tiết lộ trình độ học vấn của 20 sao nữ đình đám làng giải trí]. CCTV. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ 徐晓倩 (Từ Hiểu Sai) (tháng 4 năm 2015). “刘亦菲 爱是释放自己” [Lưu Diệc Phi yêu là giải thoát cho bản thân]. Harper's Bazaar China (bằng tiếng Trung): 277-285. ISSN 1673-0828.
  21. ^ a b “刘亦菲因美丽而幸运 "神仙姐姐"一路飙红” [Lưu Diệc Phi bởi vì nhan sắc mà may mắn, "Thần tiên tỷ tỷ" Một đường nổi tiếng]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 5 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  22. ^ Bailey, Alyssa; Walsh, Savannah; Weaver, Hilary (ngày 5 tháng 9 năm 2020). “All About Liu Yifei, Star of Disney's 'Mulan' [Tất cả về Lưu Diệc Phi, Ngôi sao của 'Hoa Mộc Lan' của Disney]. Tạp chí Elle (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  23. ^ a b 南方都市报 (Nam Phương đô thị báo) (ngày 6 tháng 5 năm 2008). “刘亦菲谈眼中的自己:家庭帮我很多 但我更有实力” [Lưu Diệc Phi nói về bản thân trong mắt mình: Gia đình giúp ta rất nhiều, Nhưng ta càng có thực lực]. China News. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  24. ^ 青年周末 (Thanh Niên cuối tuần) (ngày 15 tháng 7 năm 2006). “刘亦菲赴美学音乐遭质疑” [Thực hư việc Lưu Diệc Phi sang Mỹ học nhạc là thế nào, có phải chỉ là dể dát vàng danh tiếng ?]. CCTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  25. ^ “功夫之王 成龙 刘亦菲 世界需要龙的传人” [Vua Kung Fu Thành Long Lưu Diệc Phi Thế giới cần truyền nhân của rồng]. Harper's Bazaar China (bằng tiếng Trung): 34,35,36. tháng 5 năm 2008. ISSN 1673-0828.
  26. ^ a b “《喜剧之王》张柏芝踢走徐怀钰 替角走红的女星- 中国日报网” [Trương Bá Chi thay thế từ Hoài Ngọc, vụt sáng nhờ (Vua Hài Kịch)]. China Daily. ngày 22 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  27. ^ 晓宇 (Hiểu Vũ) chỉnh lý (ngày 21 tháng 5 năm 2003). “五月影视的四种主打色” [Bốn màu chủ đạo của Điện ảnh và Truyền hình Tháng Năm]. Cntv.cn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  28. ^ 羊城 (Dương Thành) (ngày 17 tháng 1 năm 2004). “《天龙八部》广东首播 张纪中:我从来没满意过(图)” ["Thiên long bát bộ" công chiếu tại Quảng Đông Trương Kỷ Trung: Tôi chưa bao giờ hài lòng (ảnh)]. Sina (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  29. ^ a b 铁岩 (Thiết Nham) (ngày 4 tháng 3 năm 2004). “【图文】"神仙姐姐王语嫣"王语嫣:刘亦菲-文化娱乐-北方网” ["Thần tiên tỷ tỷ Vương Ngữ Yên": Vương Ngữ Yên: Lưu Diệc Phi]. Ent Enorth. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  30. ^ 杨子 (Dương Tử) biên tập (ngày 6 tháng 5 năm 2008). “刘亦菲谈眼中的自己:家庭帮我很多 但我更有实力” [Lưu Diệc Phi nói về bản thân trong mắt mình: Gia đình giúp ta rất nhiều, Nhưng ta càng có thực lực]. China News. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  31. ^ 刘婷 (Lưu Đình) (ngày 2 tháng 2 năm 2004). “内地版《天龙八部》在台首战告捷 勇创收视纪录” [Phim nội địa "Thiên long bát bộ" đã giành được chiến thắng đầu tiên tại Đài Loan, lập kỷ lục về rating.]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  32. ^ Phương Ngân (ngày 18 tháng 8 năm 2021). “Ngoại hình và thần thái của Lưu Diệc Phi được đánh giá cao khi vào vai Vương Ngữ Yên”. Sao Pháp Luật. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  33. ^ a b “《五月之恋》即将上映 陈柏霖刘亦菲积极恋爱” ["Tình yêu tháng năm" sẽ sớm ra mắt Trần Bách Lâm và Lưu Diệc Phi đang tích cực yêu đương]. CCTV (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 7 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  34. ^ a b “恋爱大赢家_演职员表_1905电影网” [Luyến ái đại doanh gia]. 1905 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  35. ^ a b 王艳红 (Vương Diễm Hồng) (ngày 11 tháng 3 năm 2004). “《仙剑奇侠传》李逍遥赵灵儿定妆照全新曝光(图)” [(Tiên kiếm kỳ hiệp truyện) Tạo hình Lý Tiêu Dao, Triệu Linh Nhi được tiết lộ]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  36. ^ “十三年后再翻拍,这部《仙剑奇侠传》为何成经典?-中国新闻网” [Làm lại sau 13 năm, vì sao (Tiên kiếm kỳ hiệp truyện) trở thành kinh điển?]. China News (bằng tiếng Trung). ngày 14 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  37. ^ 晓宇 (Hiểu Vũ) biên tập (ngày 18 tháng 3 năm 2005). “仙剑奇侠"看改编” ["Tiên kiếm kỳ hiệp" bản chuyển thể]. CCTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  38. ^ 敖颖婕 (Ngao Dĩnh Tiệp). “热播剧《仙剑奇侠传》引发著作财产权之争 唐人电影最终"拿"回权利” [Bộ phim truyền hình ăn khách "Tiên kiếm kỳ hiệp" gây tranh chấp về quyền sở hữu bản quyền, Đường Nhân cuối cùng được "đòi lại" bản quyền]. Shzcfy.gov.cn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  39. ^ 周亦男 (Châu Diệc Nam) (ngày 13 tháng 6 năm 2005). “欲打开海外市场 刘亦菲赴日灌录第一张唱片(图)” [Muốn tiến ra thị trường nước ngoài, Lưu Diệc Phi đến Nhật ghi âm đĩa nhạc đầu tiên.]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  40. ^ a b 张明 (Trương Minh) (ngày 26 tháng 6 năm 2004). “张纪中又要拍神雕侠侣 刘亦菲欲出演小龙女(图)” [Trương Kỷ Trung muốn làm lại Thần Điêu Hiệp Lữ, Lưu Diệc Phi hi vọng có thể diễn Tiểu Long Nữ]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  41. ^ 周小丹 (Chu Tiểu Đơn) (ngày 8 tháng 9 năm 2004). “周迅正式宣布辞演"小龙女" [Châu Tấn chính thức tuyên bố từ bỏ vai diễn Tiểu Long Nữ]. Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  42. ^ 郑静 (Trịnh Tĩnh). “万事俱备 《神雕侠侣》剧组大批人马齐聚九寨沟” [Mọi thứ sẵn sàng (Thần Điêu Hiệp Lữ) Số lượng lớn thành viên đoàn làm phim đã có mặt tại Cửu Trại Câu]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  43. ^ Đăng lại từ Báo Giải Trí Bắc Kinh (ngày 29 tháng 3 năm 2006). “褒贬声中《神雕侠侣》创下高收视率” [Khen chê có "Thần điêu đại hiệp" đạt tỉ lệ rating cao]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  44. ^ 都市快报 (Đô thị Khoái báo (báo giấy)). “央视索福瑞公布2006年前9个月电视剧调查数据_影音娱乐_新浪网” [Đài truyền hình trung ương công bố dữ liệu khảo sát về phim truyền hình trong 9 tháng đầu năm 2006]. Sina. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  45. ^ 信息时报 (Thời báo Thông tin (báo giấy)) (ngày 22 tháng 11 năm 2006). “TVB收视率前十揭晓 刘亦菲黄晓明扳倒"肥田"_影音娱乐_新浪网” [TVB công bố top 10 tỉ lệ người xem]. Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  46. ^ 中時新聞網 (30 tháng 10 năm 2018). “金庸《神雕》被評「經典情書」 欽點她演小龍女有原因 - 娛樂” [Kim Dung (Thần điêu) được đánh giá là "Một áng văn kinh điển về tình yêu" Có lý do để đề cử cô ấy diễn Tiểu Long Nữ]. China Times (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  47. ^ “全方位解读黄晓明刘亦菲版《神雕侠侣》(组图)” [Giải thích toàn diện về (Thần điêu đại hiệp) của Huỳnh Hiểu Minh và Lưu Diệc Phi]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  48. ^ “《神雕侠侣》日本热播 刘亦菲海外走俏赢得人气_影音娱乐_新浪网” [(Thần Điêu Đại Hiệp) hot tại Nhật Bản, Lưu Diệc Phi nổi tiếng ở nước ngoài]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 3 tháng 5 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  49. ^ 朱延静 (Châu Diên Tĩnh) (ngày 13 tháng 10 năm 2020). “每届争破头!女演员为何都想当金鹰女神?-中新网” [Chiến đấu để đạt được đột phá mọi lúc! Nữ diễn viên vì sao đều muốn làm nữ thần Kim Ưng?]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  50. ^ 杨鑫 (Dương Hâm) (ngày 20 tháng 10 năm 2006). “刘亦菲《刘亦菲》双喜临门 本月底大型庆功” [Lưu Diệc Phi "Lưu Diệc Phi" niềm vui nhân đôi tổ chức lễ ăn mừng lớn vào cuối tháng này]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  51. ^ “【dミュージック】真夜中のドア / イーフェイ” [Mayonakanodoa / Diệc Phi]. Music.dmkt-sp.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  52. ^ “刘亦菲董洁韩雪陈好王珞丹 10大女星远离激情戏- Micro Reading” [Lưu Diệc Phi, Đổng Khiết, Hàn Tuyết, Trần Hảo, Vương Lạc Đan 10 nữ minh tinh hàng đầu tránh xa phim có cảnh nóng]. China Daily (bằng tiếng Trung). ngày 25 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  53. ^ a b c 崔燕 (Thôi Yến) (ngày 29 tháng 4 năm 2008). “功夫之王首周末两岸破亿 亚洲票房超北美在望” [Vua Kung Fu phá 100 triệu trong cuối tuần đầu tiên Doanh thu phòng vé châu Á vượt Bắc Mỹ trong tầm ngắm]. Zt Cnnb (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  54. ^ “2008年总票房 - 电影票房排行榜 - 电影票房数据库” [Tổng doanh thu phòng vé năm 2008 - Bảng xếp hạng phim phòng vé - kho dữ liệu phòng vé phim]. 58921 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  55. ^ “艺恩娱数” [Nghệ thuật và Giải trí Số]. YsEndata (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  56. ^ “The Forbidden Kingdom” [Vua Kung Fu]. Box Office Mojo (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  57. ^ 富文佳 (Phú Văn Giai) (ngày 23 tháng 5 năm 2007). “刘亦菲一改柔美扮相 剧照曝光” [Lưu Diệc Phi thay đổi vẻ ngoài nữ tính, tiết lộ ảnh (Vua Kungfu)]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  58. ^ Đơn Dương (ngày 1 tháng 7 năm 2007). “Ngôi sao mới Lưu Diệc Phi”. Tuoitre. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  59. ^ Liu Wei (刘韡, vi: Lưu Vỹ) (ngày 11 tháng 2 năm 2011). “Rising star ready to shine” [Ngôi sao đang lên sẵn sàng tỏa sáng]. China Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  60. ^ a b “《恋爱通告》成七夕票房冠军 4日票房2780万_影音娱乐_新浪网” ["Thông cáo tình yêu" trở thành quán quân phòng vé ngày lễ tình yêu phòng vé thứ tư 27,8 triệu]. Sina. ngày 17 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  61. ^ “2010年总票房 - 电影票房排行榜 - 电影票房数据库” [Tổng doanh thu phòng vé 2010]. 58921 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  62. ^ a b “Ma nữ Lưu Diệc Phi quyến rũ trong 'Thiện nữ u hồn'. VnExpress. ngày 6 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  63. ^ P.V (ngày 13 tháng 5 năm 2011). "Thiện nữ u hồn": Càng âu duyên mới, càng dào tình xưa”. thethaovanhoa. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  64. ^ Nguyên Minh. “Chuyện tình tay ba diễm lệ trong 'Thiện nữ u hồn'. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  65. ^ “艺恩娱数” [Nghệ thuật và Giải trí Số]. YsEndata (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  66. ^ “2011年总票房 - 电影票房排行榜 - 电影票房数据库” [Tổng doanh thu phòng vé 2011]. 58921 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  67. ^ a b “劉青雲稱拿獎與信心無關 劉亦菲贊周潤發成龍很有魅力” [Lưu Thanh Vân nói giành giải không liên quan gì đến tự tin. Lưu Diệc Phi khen Châu Nhuận Phát, Thành Long rất mị lực]. Youku (bằng tiếng Trung). ngày 19 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  68. ^ 新浪娱乐 (Tân Lãng Ngu Lạc) (ngày 13 tháng 12 năm 2011). “《鸿门宴》曝删减片段 揭晓不为人知内幕” [(Hồng Môn Yến) Cắt giảm đoạn ngắn bị lộ, không muốn người xem biết trước nội dung]. China Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  69. ^ “2011年总票房 - 电影票房排行榜 - 电影票房数据库” [Tổng doanh thu phòng vé năm 2011]. 58921 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  70. ^ 罗攀 (La Phàn) (17 tháng 2 năm 2012). “冯绍峰哈尔滨影展独揽两大奖 鞠躬谢李仁港导演-中新网” [Phùng Thiệu Phong đoạt hai giải tại Liên hoan phim Cáp Nhĩ Tân cúi đầu cảm ơn đạo diễn Lý Nhân Cảng]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  71. ^ Tố Linh (ngày 26 tháng 11 năm 2011). “Lưu Diệc Phi lần đầu lộ vai trần trong 'Hồng Môn Yến'. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  72. ^ a b c d 长春日报 (Trường Xuân nhật báo) (ngày 25 tháng 12 năm 2013). “刘亦菲凭《铜雀台》封后"澳门国际电影节"-中新网” [Lưu Diệc Phi dựa vào "Đồng Tước Đài" phong hậu tại "Liên hoan Phim Quốc tế Ma Cao"]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  73. ^ “艺恩娱数” [Nghệ thuật và Giải trí Số]. YsEndata. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  74. ^ a b c d e 大连晚报 (báo Đại Liên buổi tối) (ngày 1 tháng 6 năm 2012). “刘亦菲演名捕"无情"遭吐槽:坐轮椅的她竟站起来- 中国日报网” [Lưu Diệc Phi diễn danh bổ "Vô Tình" bị phần nàn: đã ngồi xe lăn còn có thể đứng lên.]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  75. ^ “《四大名捕》爆四大看点 反派吴秀波堪比杰克船长_新闻台_中国网络电视台” [Bốn điểm nổi bật của "Tứ Đại Danh Bổ" Nhân vật phản diện của Ngô Tú Ba có thể so với thuyền trưởng Jack]. News cntv (bằng tiếng Trung). ngày 12 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  76. ^ Nguyên Minh (ngày 31 tháng 8 năm 2012). 'Tứ đại danh bổ' - phiên bản cổ trang của 'X-Men'. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  77. ^ “Weekly box office” [Phòng vé hàng tuần]. 10 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  78. ^ “第34屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách Đề cử và người chiến thắng Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 34]. 香港電影金像獎 (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  79. ^ China Daily (ngày 4 tháng 9 năm 2014). “高希希《露水红颜》定档11.7” [Cao Hy Hy (Lộ thủy hồng nhan) ấn định ngày chiếu 11.7]. China Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  80. ^ “艺恩娱数” [Nghệ thuật và Giải trí Số]. YsEndata. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  81. ^ a b 李岩 (Lý Nham)、赵光霞 (Triệu Quang Hà) (Ngày 12 tháng 4 năm 2014). “刘亦菲患泪腺炎眼肿似桃” [Lưu Diệc Phi bị viêm tuyến lệ mắt sưng như quả đào]. Nhân Dân nhật báo (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  82. ^ a b 小微 (Tiểu Vy) (ngày 3 tháng 4 năm 2015). “《白幽灵传奇之绝命逃亡》公映 五大看点全揭秘- 中国日报网” [(Mối thù hoàng tộc) phát hành, năm điều cần biết khi xem.]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  83. ^ “Outcast”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  84. ^ a b 中国新闻网 (China News Service) (ngày 22 tháng 9 năm 2015). “刘亦菲宋承宪同台表现拘谨 不愿被男友抱起(图)-中国新闻网” [Lưu Diệc Phi Song Sehun cùng biểu hiện câu nệ, Không muốn bị bạn trai ôm lấy]. China News. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  85. ^ “Weekly box office” [Phòng vé hàng tuần]. Entgroup. ngày 3 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  86. ^ a b “第16届华语电影传媒大奖 The 16th Chinese Film Media Awards (2016)” [Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 16 (2016)]. Douban (bằng tiếng Trung). ngày 18 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  87. ^ a b Clifford Coonan (ngày 8 tháng 2 năm 2015). “Berlin: France Setting the Pace On China Co-Productions” [Berlin: Pháp đặt ra mục tiêu hợp tác đối với các công ty sản xuất của Trung Quốc]. Hollywoodreporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  88. ^ 鲁雪婷 (Lỗ Tuyết Đình) (ngày 12 tháng 4 năm 2016). “《夜孔雀》定档5月20日 刘亦菲裸背纹身超惊艳_华语_电影网_1905.com” [(Dạ khổng tước) Ấn định ngày 20 tháng 5 Hình xăm trên lưng trần Lưu Diệc Phi quá đẹp]. 1905 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  89. ^ a b 王鹤瑾 (Vương Hạc Cẩn), 陈苑 (Trần Uyển) (ngày 15 tháng 5 năm 2016). “《夜孔雀》入围蒙特利尔电影节 刘亦菲刘烨等主演” ["Dạ Khổng Tước" Đề cử tại Liên hoan phim Montreal Lưu Diệc Phi, Lưu Diệp đóng vai chính]. Nhân Dân nhật báo (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
  90. ^ a b “So Young sequel to meet audiences on July 8” [Phần tiếp theo của 'Gửi thời thanh xuân sẽ qua của chúng ta' sẽ ra mắt khán giả vào ngày 8/7]. China org (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  91. ^ a b “电影《三生三世十里桃花》海报曝光 定档8月4日-中国新闻网” [Poster của phim "Tam sinh tam thế thập lý đào hoa" hé lộ, dự kiến công chiếu ngày 4/8.]. China News (bằng tiếng Trung). ngày 23 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  92. ^ Etan Vlessing (ngày 9 tháng 9 năm 2015). “NBCUniversal International Inks Multi-Year Movie Deal With China's Alibaba” [Thương vụ phim nhiều năm của NBCUniversal International Inks với Alibaba của Trung Quốc]. Hollywoodreporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  93. ^ 毕秋兰 (Tất Thâu Lan) (ngày 21 tháng 12 năm 2015). “《三生三世》开机 "三世情人"刘亦菲杨洋聚首-新华网” [(Tam sinh tam thế) Khai máy "Tam thế tình nhân" Lưu Diệc Phi Dương Dương tụ họp]. Korea Xinhuanet (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  94. ^ 华语情报 (Hoa Ngữ tình báo) (ngày 21 tháng 12 năm 2015). “8月内地票房73亿创影史纪录 - Mtime时光网 文章详情” [Doanh thu phòng vé 7,3 tỷ của Trung Quốc Đại lục tháng 8 lập kỷ lục trong lịch sử điện ảnh]. Mtime (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
  95. ^ “新闻详情 -澳门国际电影节” [Tin tức chi tiết - Liên hoan phim quốc tế Ma Cau] (bằng tiếng Trung). ngày 5 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  96. ^ a b “探班二战史诗级巨制《营救飞虎队》 :友谊可跨国界建立-中国新闻网” ["Khám phá kiệt tác sử thi" tác phẩm (Giải cứu đội Phi Hổ): Tình bạn có thể vượt qua biên giới]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  97. ^ “刘亦菲《烽火芳菲》扮寡妇 被严屹宽赞演技自然_华语_电影网_1905.com” [Lưu Diệc Phi "Phong hỏa phương phi" trong vai góa phụ được Nghiêm Ngật Khoan khen ngợi vhả năng diễn xuất tự nhiên]. 1905. ngày 9 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  98. ^ CFLAC (ngày 25 tháng 11 năm 2017). “中国文艺网_电影《烽火芳菲》观摩研讨会在京举行” [Hội thảo quan sát phim "Phong Hỏa Phương Phi" được tổ chức tại Bắc Kinh]. CFLAC (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  99. ^ 张漪 (Trương Y) (ngày 2 tháng 9 năm 2017). “刘亦菲挑战二战巨制《烽火芳菲》” [Lưu Diệc Phi thử thách tác phẩm thế chiến thứ hai (Phong Hỏa Phương Phi")]. Epaper.yzwb.net (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  100. ^ a b “《二代妖精之今生有幸》上映 刘亦菲成搞笑担当_华语_电影网_1905.com” [Hai kiếp yêu tinh - May mắn kiếp này công chiếu, Lưu Diệc Phi đảm nhiệm gây cười]. 1905 (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  101. ^ a b Sun, Rebecca; Ford, Rebecca (ngày 29 tháng 11 năm 2017). “Disney's 'Mulan' Finds Its Star (Exclusive)” ['Hoa Mộc Lan' Disney tìm thấy ngôi sao của nó (độc quyền)]. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  102. ^ Niki, Caro (ngày 14 tháng 5 năm 2020). “A short clip from Yifei's first audition scene” [Đoạn clip ngắn từ cảnh thử giọng đầu tiên của Diệc Phi]. Instagram (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  103. ^ Christi, Carras (ngày 10 tháng 3 năm 2020). 'Mulan' team sends love to China as coronavirus cancels events worldwide” [Team 'Mulan' gửi tình yêu đến Trung Quốc khi virus coronavirus phá hủy các sự kiện trên toàn cầu]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  104. ^ Whitten, Sarah (ngày 23 tháng 7 năm 2020). “Disney delays 'Mulan' indefinitely, Star Wars and Avatar movies pushed back a year” [Disney trì hoãn 'Mulan' vô thời hạn, Star Wars và Avata bị lùi lại một năm]. CNBC (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  105. ^ Whitten, Sarah (ngày 4 tháng 8 năm 2020). “Disney's 'Mulan' coming to Disney+ in September for $29.99” [Disney's 'Mulan' sẽ ra mắt Disney + vào tháng 9 với giá $ 29,99]. CNBC (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  106. ^ Erik, Davis (10 tháng 3 năm 2020). “Mulan is exciting” [Hoa Mộc Lan thật thú vị]. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  107. ^ “Mulan”. Rotten Tomatoes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  108. ^ “Mulan”. Metacritic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  109. ^ film, Guardian (ngày 15 tháng 3 năm 2021). “The full list of 2021 Oscars nominations” [Danh sách đầy đủ các đề cử giải Oscar 2021]. the Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  110. ^ “Bafta Film Awards 2021: The winners and nominees in full” [Giải thưởng điện ảnh Bafta 2021: Danh sách người chiến thắng và đề cử đầy đủ]. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 4 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.
  111. ^ a b ABBY, ROBINSON (27 tháng 12 năm 2020). “1917 cleans up at Digital Spy Reader Awards 2020” [1917 càn quét Giải thưởng Digital Spy Reade 2020]. Digitalspy. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  112. ^ a b Trịnh Nghi (ngày 4 tháng 11 năm 2017). “Lưu Diệc Phi trở lại màn ảnh nhỏ sau 12 năm vắng bóng”. Thế giới điện ảnh. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  113. ^ a b Như Anh (ngày 7 tháng 5 năm 2021). “Lưu Diệc Phi và dàn sao 'Mộng hoa lục'. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  114. ^ Như Anh (ngày 4 tháng 4 năm 2022). “Lưu Diệc Phi đóng phim về chữa lành tâm hồn”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
  115. ^ 北京青年报 (20 tháng 6 năm 2022). “《梦华录》导演杨阳专访:不走套路,不做行活|梦华录” [Phỏng vấn Dương Dương, đạo diễn Mộng Hoa Lục]. Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  116. ^ Ngọc Diệp (3 tháng 7 năm 2022). "Mộng hoa lục". Báo Đại biểu Nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  117. ^ Di Hy (31 tháng 12 năm 2022). “Tạo hình của Lưu Diệc Phi trong phim mới”. ZingNews.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  118. ^ 去有风的地方 [Đi đến nơi có gió] (bằng tiếng Trung), truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023
  119. ^ Hale, Mike (17 tháng 1 năm 2023). “An International Buffet, From Elena Ferrante to 'Slow Horses' [Một bữa tiệc buffet quốc tế, từ Elena Ferrante đến 'Slow Horses']. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
  120. ^ a b Như Anh (9 tháng 6 năm 2024). “Lưu Diệc Phi đóng nữ sinh”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  121. ^ “宋承憲承認與劉亦菲戀愛:剛剛開始交往 | 娛樂 | 重點新聞 | 中央社 CNA” [Song Seung-heon thừa nhận cùng Lưu Diệc Phi yêu đương: Vừa mới bắt đầu hẹn hò]. Cna (bằng tiếng Trung). ngày 5 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  122. ^ Nguyên Linh (ngày 25 tháng 1 năm 2018). “Lưu Diệc Phi chia tay Song Seung Hun sau 2 năm gắn bó”. Laodong. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  123. ^ “刘亦菲为戏牺牲不"娇气" 放下美女包袱潜力无限” [Lưu Diệc Phi hy sinh vì vai diễn, không "yếu ớt" buông bỏ gánh nặng vẻ đẹp, tiềm năng vô hạn]. 中国电影频道 CHINA MOVIE OFFICIAL CHANNEL tại Youtube. ngày 11 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  124. ^ “刘亦菲向儿基会捐赠100万全力支援灾区儿童” [Lưu Diệc Phi đã quyên góp 1 triệu Nhân dân tệ cho Unicef toàn lực hỗ trợ cho trẻ em vùng thiên tai.]. Cctf (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  125. ^ “《三生三世十里桃花》路演终止 刘亦菲为灾区捐款献爱心 - 中国日报网” [Tam sinh tam thế thập lý đào hoa công chiếu kết thúc Lưu Diệc Phi quyên góp thiên tai thể hiện tấm lòng]. China Daily (bằng tiếng Trung). ngày 10 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  126. ^ “刘亦菲捐款100万驰援河南:守望相助 共渡难关-娱乐-华新在线” [Lưu Diệc Phi quyên góp 1 triệu nhân dân tệ để giúp đỡ Hà Nam.]. Huanxianjin (bằng tiếng Trung). ngày 21 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  127. ^ “Vogue China June 2021 Cover” [Bìa Vogue China Tháng sáu 2021]. Models (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  128. ^ Jeanie (ngày 3 tháng 2 năm 2021). “Không còn là "thần tiên tỷ tỷ", Lưu Diệc Phi gây sốc khi "lột xác" trên bìa ELLE Trung tháng 3”. Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  129. ^ Trinh Huỳnh (ngày 23 tháng 6 năm 2021). “Dù mặc trang phục athleisure của Louis Vuitton, Lưu Diệc Phi vẫn lộ khí chất tiên tử”. Harper's Bazaar Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  130. ^ Bích Tuyền (ngày 10 tháng 3 năm 2021). “Làm đại sứ thương hiệu phải như Lưu Diệc Phi, liên tiếp lên bìa toàn tạp chí đình đám”. Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  131. ^ Trịnh Nghi (ngày 15 tháng 7 năm 2017). “Lưu Diệc Phi 'vác kiếm' tạo dáng nữ hiệp trên tạp chí thời trang”. Thế giới điện ảnh. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  132. ^ “Liu Yifei covers FIGARO magazine[3]- Chinadaily.com.cn” [Lưu Diệc Phi trang bìa tạp chí Figaro]. China Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  133. ^ “Lưu Diệc Phi đẹp sang trọng”. VnExpress. ngày 22 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  134. ^ Nast, Condé (ngày 1 tháng 10 năm 2012). “中國新生代演員劉亦菲|新世代力量|201201 封面人物” ["Diễn viên Trung Quốc thế hệ mới Lưu Diệc Phi |Sức mạnh thế hệ mới| Nhân vật trang bìa 201201]. Vogue Taiwan (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  135. ^ staff, T. H. R. (ngày 26 tháng 2 năm 2020). 'Mulan' Star Liu Yifei and Director Niki Caro Go Inside Disney's Live-Action Remake | Fishing for Answers” [Diễn viên (ngôi sao) "Hoa Mộc Lan" Lưu Diệc Phi và đạo diễn Niki Caro vào trong (thuộc nhà) Disney Live Action Remake]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  136. ^ 李姿慧 (Lý Tư Huệ) (ngày 15 tháng 3 năm 2016). “刘亦菲登韩国杂志封面” [Lưu Diệc Phi xuất hiện trên trang bìa tạp chí Hàn Quốc]. KpopheraldKoreaherald (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  137. ^ “人家說戀愛中的女人最美-劉亦菲完美呈現全新Dior精粹再生花蜜系列” [Người ta nói phụ nữ khi yêu là đẹp nhất - Lưu Diệc Phi biểu hiện hoàn hảo dòng Dior prestige mới]. Marie Claire 美麗佳人 (bằng tiếng Trung). 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  138. ^ Nast, Condé (ngày 18 tháng 5 năm 2016). “Cannes 2016 : la robe Dior de Liu Yifei en 4 étapes de fabrication” [Cannes 2016: Chiếc váy Dior Lưu Diệc Phi mặc chế tác trong 4 bước thiết kế]. Vogue Paris (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  139. ^ Vogue (12 tháng 5 năm 2016). “刘亦菲” [Lưu Diệc Phi]. Weibo (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  140. ^ Match, Paris (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “Dior. Maison de famille” [Dior: Đại gia đình quý tộc]. Parismatch (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  141. ^ Casey, Hall (ngày 29 tháng 1 năm 2021). “Louis Vuitton Names New Chinese Brand Ambassador” [Louis Vuitton đặt tên cho Đại sứ thương hiệu Trung Quốc mới]. The Business of Fashion (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  142. ^ a b Zhang, Tianwei; Zhang, Tianwei (ngày 29 tháng 1 năm 2021). “Louis Vuitton Taps Mulan's Liu Yifei as Brand Ambassador” [Louis Vuitton chọn ngôi sao Mulan Lưu Diệc Phi làm người đại diện thương hiệu.]. WWD (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  143. ^ Diderich, Joelle; Diderich, Joelle (ngày 10 tháng 2 năm 2021). “Naomi Osaka, Liu Yifei Join Diverse Cast in Vuitton Spring Ads” [Naomi Osaka, Lưu Diệc Phi tham gia chiến dịch quảng bá mùa xuân của Louis Vuitton]. WWD (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  144. ^ “Happy Birthday Liu Yifei”. Tissotwatches. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  145. ^ “Bulgari's 'Mediterranea High Jewelry and High-end Watches' collection and cultural eclecticism dazzle Shanghai”. Jing Daily (bằng tiếng Anh). 23 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  146. ^ “阿宝的故事 - 中国日报视频” [A bảo đích cố sự]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  147. ^ 新浪娱乐 (Tân Lãng Ngu Lạc) (ngày 6 tháng 9 năm 2004). “CCTV-6影片介绍--(9月6日)《豆蔻年华》” [Giới thiệu phim CCTV-6 (Ngày 6 tháng 9) "Đậu khấu niên hoa"]. Sina. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  148. ^ Như Anh (4 tháng 4 năm 2022). “Lưu Diệc Phi đóng phim về chữa lành tâm hồn”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  149. ^ reporter, Chen Xi Global Times life; Culture, Covering; art; Xi, entertainment Chen. “Recovery of Chinese cinema a chance for all - Global Times”. www.globaltimes.cn. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  150. ^ 腾讯娱乐 (Tencent Entertainment) (ngày 4 tháng 6 năm 2008). “组图:刘亦菲献唱《大本营》 成龙客串摄影师” [Lưu Diệc Phi hát (Đại bản doanh) khách mời Thành Long là thợ quay phim]. CCTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  151. ^ “《艺术人生》访冯绍峰 拍《鸿门宴》曾以命相搏 - 时尚中国” ["Nghệ thuật cuộc sống" phỏng vấn Phùng Thiệu Phong, quay phim "Đại tiệc Hồng Môn" từng chiến đấu với số phận]. China Daily (bằng tiếng Trung). 31 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  152. ^ 湖南卫视快乐大本营-刘亦菲玩蛇吓退谢娜 曾轶可同台晒闺蜜情 120929 [Đài truyền hình vệ tinh Hồ Nam Happy Camp - Lưu Diệc Phi nghịch rắn dọa Tạ Na sợ lùi], 12 tháng 4 năm 2013, lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024, truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  153. ^ Bản sao đã lưu trữ [Happy Camp-Lưu Diệc Phi thiền và đọc tâm trí-Part1], 1 tháng 12 năm 2013, lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024, truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  154. ^ Bản sao đã lưu trữ [Happy Camp - Lý Dịch Phong và Giả Nãi Lượng tình tứ nắm tay nhau], 9 tháng 11 năm 2014, lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024, truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  155. ^ Bản sao đã lưu trữ [《Ngày ngày tiến lên》kỳ 20150920: Song sehun thổ lộ Lưu Diệc Phi], 21 tháng 9 năm 2015, lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024, truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  156. ^ Bản sao đã lưu trữ [[Big Movie bùng nổ lên nào mùa 1] EP01 | Lưu Diệc Phi Dương Dương] (bằng tiếng Trung), 12 tháng 8 năm 2017, lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024, truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  157. ^ “Shazam”. Shazam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  158. ^ 陈国青 (Trần Quốc Thanh) (ngày 20 tháng 9 năm 2006). “刘亦菲自谦唱功仍需提高 下月出国进修音乐课程” [Kỹ năng hát của Lưu Diệc Phi vẫn cần được cải thiện Tháng sau xuất ngoại để tham gia các khóa bồi dưỡng âm nhạc]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  159. ^ “刘亦菲还藏了多少才能?竟唱过日本动画片插曲 - 中国日报网” [Lưu Diệc Phi còn che giấu bao nhiêu tài năng? Hát nhạc phim hoạt hình Nhật Bản]. China Daily (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  160. ^ “林志颖新歌《我还在等你》:和刘亦菲相当有默契(图)” [Ca khúc mới của Lâm Chí dĩnh (Anh Vẫn Đợi Em) ăn ý cùng Lưu Diệc Phi]. China Daily (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  161. ^ 杨彦宇 (Dương Ngạn Vũ) (ngày 31 tháng 8 năm 2006). “刘亦菲北京发首张专辑” [Lưu Diệc Phi phát hành album đầu tiên tại Bắc Kinh]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  162. ^ 柯璐 (Kha Lộ) (ngày 16 tháng 5 năm 2008). “百名艺人录制《承诺》 爱心传递无限祝福(组图)” [Hàng trăm nghệ sĩ đã thu âm "Lời hứa" gửi đi những lời chúc hạnh phúc vô hạn]. Sina. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  163. ^ 张龙云 (Trương Long Vân) (ngày 4 tháng 7 năm 2012). “众星献唱奥运歌曲《北京祝福你》-中新网” [Các ngôi sao hát ca khúc Olympic "Bắc Kinh Chúc Phúc Bạn"]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  164. ^ 网易娱乐 (NetEase Entertainment) (ngày 13 tháng 11 năm 2013). “梁咏琪孙俪刘亦菲化身猫咪录MV关爱被虐动物(图)- Micro Reading” [Lương Vịnh Kỳ Tôn Lệ Lưu Diệc Phi hóa thân thành mèo quay MV chăm sóc động vật bị ngược đãi]. China Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  165. ^ “楚歌-冯绍峰,刘亦菲” [Sở Ca- Phùng Thiệu Phong Lưu Diệc Phi]. Fangpi. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  166. ^ “Shazam”. Shazam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  167. ^ “等雪来 刘亦菲” [Đợi tuyết đến - Lưu Diệc Phi]. Musicenc. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  168. ^ “放下 - 刘亦菲” [Buông xuống - Lưu Diệc Phi]. Y QQ. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  169. ^ “Shazam”. Shazam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  170. ^ “三生三世十里桃花 - 刘亦菲/杨洋” [Tam sinh tam thế thập lý đào hoa - Lưu Diệc Phi/Dương Dương]. y.qq.com (bằng tiếng Trung). ngày 7 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  171. ^ “Shazam”. Shazam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  172. ^ 多国丽 (Đa Quốc Ly) (ngày 22 tháng 1 năm 2007). “CCTV.com-"玉女"也疯狂!黄圣依刘亦菲大跳热舞(组图)” ["Ngọc nữ" cũng có khi điên cuồng! Huỳnh Thánh Y và Lưu Diệc Phi nhảy vũ điệu nóng bỏng]. CCTV. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  173. ^ “Nominees | Golden Screen Awards” [Danh sách đề cử | Giải thưởng Golden Screen]. 28 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  174. ^ 中国新闻网 (China News Network) (ngày 15 tháng 12 năm 2016). “广州大学生电影节落幕 《湄公河行动》最受欢迎-中新网” [Liên hoan phim sinh viên Đại học Quảng Châu kết thúc, "Điệp vụ tam giác vàng" được hoan nghênh nhất]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  175. ^ Brzeski, Patrick; Brzeski, Patrick (ngày 8 tháng 6 năm 2017). “Shanghai Festival: Danish Auteur Bille August's 'The Chinese Widow' to Premiere in Competition” [Liên Hoan Phim Thượng Hải: Buổi công chiếu tranh giải phim 'Phong Hỏa Phưởng Phi' của đạo diễn Đan Mạch Bille August]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  176. ^ Thục Nghi (2017). “Ngô Kinh và Lưu Diệc Phi đoạt giải Kim Hạc”. Tuoitre. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  177. ^ “2017年第九屆澳門國際電影節·首批獎項提名名單” [Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 9 năm 2017 Danh sách đề cử các giải thưởng đợt 1]. Liên hoan phim quốc tế Macao (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  178. ^ “Critics Choice Super Awards | Critics Choice Awards” ["Critics Choice Super Awards | Sự Lựa Chọn Của Giới Phê Bình Điện Ảnh"]. Criticschoice (bằng tiếng Anh). 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
  179. ^ “2021 Kids' Choice Awards: The Complete Winners List | Entertainment Tonight” [Giải Sự lựa chọn của Trẻ em 2021: Danh sách đầy đủ người chiến thắng]. Etonline (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
  180. ^ cue (22 tháng 12 năm 2022). “China's Zhang Ziyi wins Best Director and Best Actress at Macau movie festival | The Straits Times”. www.straitstimes.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022.
  181. ^ “第35届华鼎奖提名名单揭晓,《功勋》满意度调查第一,殷桃刘亦菲等角逐视后 - 中娱网”. news.yule.com.cn. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022.
  182. ^ “百度安全验证”. wappass.baidu.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
  183. ^ “The Nominees for Seoul International Drama Awards 2023 have been selected”. www.prensario.net (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  184. ^ “2005福布斯中国名人榜:姚明章子怡刘翔列前三” [Danh sách Người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc năm 2005: Diêu Minh, Chương Tử Di, Lưu Tường nằm trong top 3]. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2005.
  185. ^ “06福布斯名人榜完全名單 姚明周迅章子怡前三甲” [06 Danh sách hoàn chỉnh người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc, Diêu Minh Châu Tấn Chương Tử Di ba vị trí đầu]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 9 tháng 3 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  186. ^ 新浪财经 (ngày 15 tháng 3 năm 2007). “2007福布斯中國名人榜100” [Danh sách 100 người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc năm 2007]. Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  187. ^ “2008福布斯中國名人榜” [Danh sách Người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc năm 2008]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 11 tháng 3 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  188. ^ “《福布斯》中文版"2009中國名人榜"榜單” ["Danh sách Người nổi tiếng Trung Quốc năm 2009" của tạp chí Forbes phiên bản Trung Quốc]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  189. ^ “2010福布斯中國名人榜完全榜單” [Danh sách đầy đủ Người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc năm 2010]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 28 tháng 4 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  190. ^ “2011福布斯中国名人榜出炉 刘德华荣登榜首” [Danh sách người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc năm 2011 được công bố, Lưu Đức Hoa đứng đầu danh sách]. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 13 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  191. ^ “2017 Forbes China Celebrity List (Full List)” [Danh sách Người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc năm 2017 (Danh sách đầy đủ)]. Forbes. ngày 22 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  192. ^ 娱乐综合 (Giải trí tổng hợp) (ngày 20 tháng 8 năm 2019). “福布斯中国发布100名人榜 吴京黄渤胡歌位列前三” [Forbes Trung Quốc công bố danh sách 100 người nổi tiếng, Ngô Kinh, Hoàng Bồ và Hồ Ca top 3]. Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  193. ^ 新浪娱乐 (Tân Lãng Ngu Lạc) (ngày 27 tháng 8 năm 2020). “2020福布斯中国名人榜发布 易烊千玺夺第一” [Danh sách những người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc năm 2020 được công bố, Dịch Dương Thiên Tỉ giành vị trí đầu.]. Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]