Bước tới nội dung

Chromis lubbocki

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chromis lubbocki
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Họ: Pomacentridae
Chi: Chromis
Loài:
C. lubbocki
Danh pháp hai phần
Chromis lubbocki
A. J. Edwards, 1986

Chromis lubbocki là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh lubbocki được đặt theo tên của Hugh Roger Lubbock (19511981), nhà sinh vật biển người Anh, người đã thu thập được mẫu định danh của loài cá này và nhận thấy đây là một loài chưa được mô tả.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. lubbocki là loài đặc hữu của quốc đảo Cabo Verde, được thu thập ở độ sâu đến ít nhất là 15 m.[3]

C. lubbocki có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm. Cơ thể có màu nâu xám. Vảy có đốm nhạt tạo thành các hàng sọc sáng màu ở hai bên thân. Vây hậu môn, vây lưng có màu vàng; phần gai của hai vây này có màu xanh lam. Gốc vây ngực có đốm đen. Hai thùy đuôi màu vàng, được viền trắng xanh ở rìa.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 19–21; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 18–19; Số lược mang: 22–24.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. lubbockiđộng vật phù du, thường kiếm ăn theo đàn.[4] Cá đực xây tổ và có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rocha, L.A. & Myers, R. (2015). Chromis lubbocki. The IUCN Red List of Threatened Species. 2015: e.T188376A1866117. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T188376A1866117.en.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ Rocha, L. A. & Myers, R. (2015). Chromis lubbocki. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T188376A1866117. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T188376A1866117.en. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b c K. E. Carpenter; N. D. Angelis biên tập (2018). The living marine resources of the Eastern Central Atlantic. Volume 4: Bony fishes part 2. FAO. tr. 2723. ISBN 978-9251092675.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis lubbocki trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.