Bước tới nội dung

Chiwetel Ejiofor

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chiwetel Ejiofor

Ejiofor tại San Diego Comic-Con 2016
SinhChiwetel Umeadi Ejiofor[1]
10 tháng 7, 1977 (47 tuổi)
Forest Gate, London, Anh
Học vịĐại học Dulwich, Viện Âm nhạc và Nghệ thuật Luân Đôn
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1995–nay
Người thânZain Asher (em gái)

Chiwetel Umeadi Ejiofor[2] CBE (/ˈətɛl ˈɛifɔːr/ CHOO-ə-tel EJ-ee-oh-for;[3] sinh ngày 10 tháng 7 năm 1977[4]) là nam diễn viên người Anh.[5] Trong sự nghiệp của mình, anh đã giành được một giải BAFTA và một giải Laurence Olivier, cũng như được đề cử: một giải Oscar, hai giải Primetime Emmy, ba giải Nghiệp đoàn diễn viên, năm giải Quả cầu vàng. Năm 2008, anh được nữ vương Elizabeth II phong danh hiệu Sĩ quan Đế quốc Anh (OBE) vì những đóng góp trong nghệ thuật.[6] Năm 2015, anh được thăng cấp lên Chỉ huy (CBE).

Ejiofor giành được một giải BAFTA và một đề cử Oscar cho Nam diễn viên chính với vai Solomon Northup trong phim 12 Years a Slave (2013). Anh cũng từng tham gia các phim Dirty Pretty Things (2002), Love Actually (2003), Kinky Boots (2005), Four Brothers (2005), Children of Men (2006), Endgame (2009), 2012 (2009), Salt (2010) và The Martian (2015). Năm 2016, anh gia nhập Vũ trụ Điện ảnh Marvel với vai Karl Mordo trong Doctor StrangeDoctor Strange in the Multiverse of Madness (2022). Năm 2018, anh lồng tiếng cho các vai Dr. Watson trong Sherlock Gnomes (2018) và Scar trong The Lion King (2019).[7] Anh cũng làm đạo diễn kiêm biên kịch và thủ vai chính trong phim The Boy Who Harnessed the Wind (2019).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ejiofor sinh ngày 10 tháng 7 năm 1977 tại khu Forest Gate phía đông thành phố London, trong một gia đình trung lưu gốc Nigeria.[8][9][10] Cha anh, Arinze, là bác sĩ còn mẹ anh, Obiajulu, là dược sĩ. Em gái anh, Zain, là phóng viên của đài CNN.[11]

Năm 1988 khi Ejiofor 11 tuổi, gia đình anh về Nigeria đi đám cưới, khi hai cha con đi qua thành phố Lagos thì họ bị tai nạn giao thông. Cú va chạm với xe tải đã khiến cho cha anh qua đời còn nam diễn viên bị thuơng nặng, tới nay anh vẫn còn vết sẹo trên trán.[12][13]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Vai Đạo diễn Ghi chú
1997 Amistad Ensign James Covey Steven Spielberg
1999 G:MT – Greenwich Mean Time Rix John Strickland
2002 Dirty Pretty Things Okwe lander Stephen Frears
2003 Love Actually Peter Richard Curtis
Three Blind Mice Mark Hayward Mathias Ledoux
2004 She Hate Me Frank Wills Spike Lee
Red Dust Alex Mpondo Tom Hooper
Melinda and Melinda Ellis Moonsong Woody Allen
2005 Four Brothers Victor Sweet John Singleton
Serenity The Operative Joss Whedon
Slow Burn Ty Trippin Wayne Beach
Kinky Boots Simon / Lola Julian Jarrold
2006 Inside Man Detective Bill Mitchell Spike Lee
Children of Men Luke Alfonso Cuarón
2007 Talk to Me Dewey Hughes Kasi Lemmons
American Gangster Huey Lucas Ridley Scott
2008 Redbelt Mike Terry David Mamet
Slapper Chính anh Phim ngắn, biên kịch, đạo diễn
2009 Endgame Thabo Mbeki Pete Travis
2012 Dr. Adrian Helmsley Roland Emmerich
2010 Salt Darryl Peabody Phillip Noyce
2013 Savannah Christmas Moultrie Annette Haywood-Carter
12 Years a Slave Solomon Northup Steve McQueen
Half of a Yellow Sun Odenigbo Biyi Bandele
2015 Z for Zachariah John Loomis Craig Zobel
The Martian Vincent Kapoor Ridley Scott
Secret in Their Eyes Ray Kasten Billy Ray
2016 Triple 9 Michael Atwood John Hillcoat
Doctor Strange Karl Mordo Scott Derrickson
2018 Come Sunday Carlton Pearson Joshua Marston
Mary Magdalene Peter Garth Davis
Sherlock Gnomes Gnome Watson (lồng tiếng) John Stevenson
2019 The Boy Who Harnessed The Wind[14] Trywell Kamkwamba Chính anh
The Lion King Scar (voice) Jon Favreau Quay phim
2020 Maleficent II Joachim Rønning

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jenelle Riley (17 tháng 12 năm 2013). “Chiwetel Ejiofor: 12 Years a Slave Star A Name to Remember”. Variety. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên bdv
  3. ^ “British Airways safety video – director's cut”. British Airways. 18 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên bdv2
  5. ^ “I am proud to be Nigerian, says Hollywood actor, Chiwetel Ejiofor | Premium Times Nigeria” (bằng tiếng Anh). 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ 'Kinky Boots' actor Chiwetel receives OBE from Queen”. Hello. UK. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ “Nigerian-British actor, Chiwetel Ejiofor, joins Angelina Jolie in Maleficent 2”. Punch Newspapers (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ Donald Clarke (20 tháng 2 năm 2016). “Chiwetel Ejiofor: 'Weapons and tactics are a way of entering a guy psychologically'. irishtimes.com. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ Hattenstone, Simon (10 tháng 7 năm 2004). “The rainbow's end Arts”. The Guardian. London. Life, he says, was always precarious for his parents in Nigeria – they belonged to the Christian Ibo tribe...
  10. ^ Vernon, Polly (13 tháng 2 năm 2016). “Chiwetel Ejiofor: racism and Hollywood”. The Times. The Times UK.
  11. ^ Danny Walker (17 tháng 1 năm 2014). “Oscars: Watch Chiwetel Ejiofor's sister Zain Asher cry on live TV following Oscar nomination – Mirror Online”. mirror.
  12. ^ Raphael, Amy. "Almost famous", The Guardian, 3 November 2002. Retrieved 9 July 2007.
  13. ^ Husband, Stuart (11 tháng 11 năm 2007). “Chiwetel Ejiofor: it's always the quiet ones...”. The Daily Telegraph. London. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng Một năm 2008. Truy cập 28 Tháng tư năm 2010.
  14. ^ “First Look: Chiwetel Ejiofor's directing debut 'The Boy Who Harnessed The Wind' (exclusive)”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]