Bước tới nội dung

Chaetodon kleinii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon kleinii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Lepidochaetodon
Loài (species)C. kleinii
Danh pháp hai phần
Chaetodon kleinii
Bloch, 1790
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Chaetodon melastomus Bloch & Schneider, 1801
    • Chaetodon melammystax Bloch & Schneider, 1801
    • Chaetodon flavescens Bennett, 1831
    • Chaetodon virescens Cuvier, 1831
    • Chaetodon bellulus Thiollière, 1857
    • Chaetodon corallicola Snyder, 1904
    • Chaetodon cingulatus Fowler, 1934

Chaetodon kleinii là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Lepidochaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh kleinii được đặt theo tên của Jacob Theodor Klein, nhà sử học, toán học kiêm thực vật họcđộng vật học người Đức, người đã biên soạn 5 quyển về lịch sử các loài cá, và loài cá này được Klein nhắc đến trong quyển 4 với tranh minh họa do Bloch vẽ.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bờ biển Đông Phi, C. kleinii được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), quần đảo Linequần đảo Marquises (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc (gồm cả đảo Lord Howe) và Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp) nhiều cá thể lang thang cũng được bắt gặp ở quần đảo Galápagos.[1]

Việt Nam, C. kleinii được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[4] Phú Yên;[5] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[6] Ninh Thuận;[7] cù lao Câu và một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận;[8] cũng như tại quần đảo Trường Sa.[9]

C. kleinii thường sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờđầm phá, có khi ở những khu vực có nền đáy cát,[1] độ sâu được tìm thấy có thể lên đến 122 m.[10]

Cá con

C. kleinii có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[11] Loài này có hai sọc trắng dày ở thân trước, cách nhau bởi một dải sọc nâu, phần thân sau chuyển sang màu vàng nâu (bao gồm cả vây lưng và vây hậu môn). Dọc hai bên thân có những hàng chấm sáng màu. Đầu có một sọc đen từ gáy băng dọc qua mắt (dải phía trên mắt có màu xanh lam ở con trưởng thành). Cuống đuôi có vạch trắng; vây đuôi màu vàng (rìa sau trong suốt). Vây bụng sẫm màu. Vây ngực trong suốt. Vây lưng và vây hậu môn có một dải viền trắng xanh ở rìa, phía trong có một viền mảnh màu đen.

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 20–23; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–20; Số tia vây ở vây ngực: 13–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 33–41.[12]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
Một cặp C. kleinii

C. kleinii là loài ăn tạp, bao gồm một số loài thủy sinh không xương sống (như động vật phù du) và tảo.[11] C. kleinii nhìn chung ưa ăn san hô mềmsan hô cứng thuộc các chi AcroporaPocillopora, tuy nhiên chúng không hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thức ăn này.[13]

C. kleinii thường sống đơn độc hoặc kết đôi với nhau, nhưng đôi khi cũng hợp thành đàn khoảng 30 cá thể.[1]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. kleinii với Chaetodon unimaculatus, một loài chị em cùng phân chi Lepidochaetodon, đã được bắt gặp trong tự nhiên.[14]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. kleinii là một loài thường được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[15] Khoảng 7.000 con C. kleinii được giao dịch trong giai đoạn từ năm 1988 đến 2002.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Rocha, L. A.; Pyle, R.; Myers, R. F.; Craig, M. T. & Pratchett, M. (2010). Chaetodon kleinii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165628A6072507. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165628A6072507.en. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  7. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  8. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  9. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  10. ^ Bruce C. Mundy (2005). Checklist of the fishes of the Hawaiian Archipelago (PDF). Bishop Museum Press. tr. 396.
  11. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon kleinii trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  12. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 223. ISBN 978-0824818951.
  13. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  14. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  15. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3242. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)