Bước tới nội dung

Cantherhines fronticinctus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Cantherhines fronticinctus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Tetraodontiformes
Họ: Monacanthidae
Chi: Cantherhines
Loài:
C. fronticinctus
Danh pháp hai phần
Cantherhines fronticinctus
(Günther, 1867)
Các đồng nghĩa
  • Monacanthus fronticinctus Günther, 1867
  • Balistes meulenii Walbaum, 1792

Cantherhines fronticinctus là một loài cá biển thuộc chi Cantherhines trong họ Cá bò giấy. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh fronticinctus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: frontis ("trán") và cinctus ("bao quanh"), hàm ý đề cập đến dải đen trên trán, ngay giữa rìa trước hốc mắt ở loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. fronticinctus có phân bố tương đối rộng rãi trên Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo MarshallTonga, ngược lên phía bắc đến miền nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Nam Phi, bờ tây bắc ÚcNouvelle-Calédonie.[1]

C. fronticinctus sống trên các rạn san hô, thường bắt gặp ở vùng biển giàu san hô và các loài thủy sinh không xương sống khác.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. fronticinctus là 25 cm.[3] Loài này có màu nâu vàng, có khoảng 5 vệt đen dài ở hai bên lườn, mỗi vệt chứa 1–2 hàng đốm nâu nhỏ nhưng mờ. Đầu có hai sọc đen giữa hai hốc mắt (sọc trên mảnh hơn). Tia các vây lưng, vây hậu môn và vây ngực màu nâu nhạt, màng trong suốt. Sọc trắng hoặc vàng nhạt bao quanh phần trước của cuống đuôi, vây đuôi màu nâu vàng nhạt với sọc viền dày màu nâu sẫm.[4]

Số gai vây lưng: 2; Số tia vây lưng: 33–35; Số gai vây hậu môn: 0; Số tia vây hậu môn: 31–32; Số tia vây ngực: 12–14.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. fronticinctus là các sinh vật đáy. Chúng thường sống đơn độc.[3]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. fronticinctus tạo thành nhóm phức hợp loài với Cantherhines longicaudus, Cantherhines verecundusCantherhines rapanui.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. fronticinctus là một thành phần trong ngành thương mại cá cảnh. Loài cá này cũng được bán trong các chợ cá ở một số quốc gia nhiệt đới.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Matsuura, K. & Motomura, H. (2017) [2016]. Cantherhines fronticinctus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T70010111A115475058. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T70010111A70011774.en. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cantherhines fronticinctus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b J. Barry Hutchins (2022). “Monacanthidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 434.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ Hutchins, J. Barry; Randall, John E. (1982). Cantherhines longicaudaus, A New Filefish from Oceania, with a Review of the Species of the C. fronticinctus Complex” (PDF). Pacific Science. 36 (2): 175–185. ISSN 0030-8870.