Bećir Omeragić
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 20 tháng 1, 2002 | ||
Nơi sinh | Genève, Thụy Sĩ | ||
Chiều cao | 1,87 m | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Montpellier | ||
Số áo | 27 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2017 | Étoile Carouge | ||
2018 | Servette | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018–2023 | Zürich | 113 | (0) |
2023– | Montpellier | 7 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2017 | U-15 Thụy Sĩ | 8 | (2) |
2017 | U-16 Thụy Sĩ | 2 | (0) |
2017–2018 | U-17 Thụy Sĩ | 12 | (0) |
2020– | U-21 Thụy Sĩ | 4 | (0) |
2020– | Thụy Sĩ | 5 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 10 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024 |
Bećir Omeragić (sinh ngày 20 tháng 1 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Sĩ hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Montpellier tại Ligue 1 và Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ.[1][2][3]
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Zürich
[sửa | sửa mã nguồn]Gia nhập học viện câu lạc bộ Servette FC, Bećir Omeragić đã thể hiện phẩm chất của mình như một hậu vệ và khả năng lãnh đạo từ rất sớm.[4] Anh gia nhập FC Zürich vào tháng 6 năm 2018.[5] Anh chơi trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 4 tháng 5 năm 2019, khi vào sân trong trận thua 0-3 trước Basel.[6] Anh được đá chính lần đầu tiên vào ngày 15 tháng 5, trong chiến thắng 3-0 trước FC Thun.[7] Vào tháng 5 năm 2022, anh cùng đội bóng giành chức vô địch Giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ, danh hiệu thứ 13 của câu lạc bộ.[8]
Omeragić chơi trận đấu đầu tiên tại UEFA Champions League vào ngày 27 tháng 7 năm 2022, khi vào sân thay cho Cheick Condé trong trận hòa 2-2 với Qarabağ.[9]
Montpellier
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 11 tháng 5 năm 2023, sau 5 năm thi đấu cho Zürich, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Montpellier HSC tại Ligue 1.[10]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Omeragić là cầu thủ trẻ quốc tế đại diện cho Thụy Sĩ.[11] Vào tháng 9 năm 2020, anh đã được gọi lên Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ chuẩn bị cho các trận đấu tại UEFA Nations League gặp Ukraina và Đức. Anh ra mắt quốc tế vào ngày 7 tháng 10 năm 2020, trong trận giao hữu gặp Croatia.[12]
Vào năm 2021, anh có tên trong danh sách tham dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020, nơi đội lọt đến vòng tứ kết của giải đấu.[13]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Thụy Sĩ với cha mẹ là người Bosna và Hercegovina, cha anh đến từ Derventa và mẹ anh đến từ Prijedor. Sergio Ramos, Thiago Silva và Emir Spahić là những thần tượng của anh.[14] Anh là anh trai của Nedim Omeragić và anh họ của Edin Omeragić.[15]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 7 tháng 5 năm 2023[16]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Zürich | 2018–19 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ | 5 | 0 | 0 | 0 | — | — | 5 | 0 | ||
2019–20 | 19 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 20 | 0 | |||
2020–21 | 29 | 0 | 1 | 0 | — | — | 30 | 0 | ||||
2021–22 | 27 | 0 | 1 | 0 | — | — | 28 | 0 | ||||
2022–23 | 19 | 0 | 1 | 0 | 3[a] | 0 | — | 23 | 0 | |||
Tổng cộng | 99 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 106 | 0 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 99 | 0 | 4 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 106 | 0 |
- ^ Ra sân tại vòng loại UEFA Champions League và UEFA Europa League
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Becir OMERAGIC (MONTPELLIER) - Ligue 1 Uber Eats”. Ligue 1 Uber Eats.
- ^ “B. Omeragić - Profile with news, career statistics and history”. Soccerway.
- ^ “Becir Omeragic - Player Profile - Football - Eurosport”. Eurosport.
- ^ . 31 août 2020 https://www.lematin.ch/story/a-servette-becir-omeragic-etait-deja-precoce-477218961360. Đã bỏ qua tham số không rõ
|titre=
(gợi ý|title=
) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|site=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|date=
(trợ giúp);|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Bản sao đã lưu trữ”. 21 juin 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ
|site=
(trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|titre=
(gợi ý|title=
) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|date=
(trợ giúp) - ^ Bản mẫu:Transfermarkt match
- ^ Bản mẫu:Transfermarkt match
- ^ “Super League: Zurich remporte un 13e titre national”. Truy cập 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Bản mẫu:Transfermarkt match
- ^ “Omeragic wechselt vom FCZ in die Ligue 1”. Swiss Football League. 11 tháng 5 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Agent of Zurich starlet confirms talks with Milan and 'enthusiasm' of client regarding move”. 25 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Switzerland v Croatia game report”. ESPN. 7 tháng 10 năm 2020.
- ^ “The official website for European football”. UEFA.com. Truy cập 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “EKSKLUZIVNO: Sa 17 igra za prvi tim, traže ga Manchester United i Bayern, a on kaže: Razgovarao bih o igranju za BiH!”. Sportske.ba (bằng tiếng Bosnia). 14 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
- ^ “"Ni" et "Né", enfants de la guerre et pères de footballeurs”. Le Temps (bằng tiếng Pháp). 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
- ^ Bećir Omeragić tại Soccerway
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bećir Omeragić tại Soccerway
- Sinh năm 2002
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá Thụy Sĩ ở nước ngoài
- Hậu vệ bóng đá
- Hậu vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá FC Zürich
- Cầu thủ bóng đá Montpellier HSC
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá nam Thụy Sĩ
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020