Bước tới nội dung

Bae Ki-jong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bae Ki-Jong
배기종
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 26 tháng 5, 1983 (41 tuổi)
Nơi sinh Iksan, Jeonbuk, Hàn Quốc
Chiều cao 180 cm (5 ft 11 in)
Vị trí Tiền đạo chạy cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gyeongnam FC
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Đại học Kwangwoon
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006 Daejeon Citizen 19 (6)
2007–2009 Suwon Samsung 32 (4)
2010–2015 Jeju United 64 (12)
2012–2013Police (quân đội) 18 (3)
2014Suwon Samsung (mượn) 14 (3)
2016– Gyeongnam FC 56 (12)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 Hàn Quốc 2 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 11 năm 2017
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 6 năm 2009
Bae Ki-jong
Hangul
배기종
Hanja
裵起鐘
Romaja quốc ngữBae Gi-jong
McCune–ReischauerPae Kichong
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Bae.

Bae Ki-Jong (Tiếng Hàn배기종, phát âm tiếng Hàn: [pɛ̝.ɡi.dʑoŋ] or [pɛ̝] [ki.dʑoŋ]; sinh ngày 26 tháng 5 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc, thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Gyeongnam FC. Anh cũng đại diện cho đội tuyển quốc gia Hàn Quốc.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ đầu tiên của Bae là Daejeon Citizen. Anh được đề cử danh hiệu Lính mới xuất sắc nhất năm của K-League. Cuối năm 2006, anh chuyển đến Suwon Samsung Bluewings.

Ngày 17 tháng 12 năm 2009, anh chuyển đến Jeju United.[1] Trong mùa giải đầu tiên với Jeju, Bae ghi 5 bàn thắng và có 1 kiến tạo. Trong mùa giải thứ hai với Jeju, Bae ghi bàn thắng đầu tiên tại mùa giải mới trong thắng lợi 2-1 trước Busan I'Park ngày 6 tháng 3 năm 2011.[2]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 3 năm 2009, anh có màn ra mắt quốc tế đầu tiên trước Iraq.

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 8 tháng 5 năm 2017
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp FA Cúp Liên đoàn Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Hàn Quốc Giải vô địch Cúp KFA Cúp Liên đoàn Châu Á Tổng cộng
2006 Daejeon Citizen K League 1 19 6 1 0 8 1 - 28 7
2007 Suwon Samsung Bluewings 12 0 2 0 5 0 - 19 0
2008 11 3 1 0 5 2 - 17 5
2009 9 1 1 0 2 0 4 2 16 3
2010 Jeju United 21 5 3 0 3 0 - 27 5
2011 26 3 1 0 0 0 6 1 33 4
2016 Gyeongnam FC K League 2 15 4 0 0 0 0 - 15 4
2017 9 2 0 0 0 0 - 9 2
Tổng cộng sự nghiệp 98 18 9 0 23 3 10 3 140 24

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 제주 유나이티드, 배기종-박현범-최성현 영입. Joynews (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 18 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ “Jeju United vs. Busan I'Park 2 - 1”. Soccerway. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]