FK Austria Wien
Tên đầy đủ | Fußballklub Austria Wien AG | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | Die Veilchen (Những bông hoa violet) | ||
Thành lập | 15 tháng 3 năm 1911 | ||
Sân | Sân vận động Franz Horr | ||
Sức chứa | 17.565 | ||
Chủ tịch điều hành | Frank Hensel | ||
Head coach | Manfred Schmid | ||
Giải đấu | Giải vô địch quốc gia Áo | ||
2022–23 | thứ 5 | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
| |||
Fußballklub Austria Wien AG (phát âm tiếng Đức: [ˈaʊ̯stri̯aː ˈviːn]; là một câu lạc bộ bóng đá Áo đến từ thủ đô Viên. Đội bóng đạt được nhiều danh hiệu nhất ở hạng đấu cao nhất của Áo, với 24 chức vô địch Giải vô địch quốc gia Áo và 27 cúp quốc gia, mặc dù kình địch SK Rapid Wien nắm giữ số lần vô địch quốc gia nhiều nhất với 32 lần. Cùng với Rapid, Austria là một trong hai đội duy nhất chưa bao giờ xuống hạng khỏi hạng đấu cao nhất Áo. Với 27 chức vô địch tại Cúp bóng đá Áo và 6 chức vô địch Siêu cúp bóng đá Áo, Austria Wien cũng là câu lạc bộ thành công nhất trong các giải đấu này. Đội bóng vào đến chung kết UEFA Cup Winners' Cup năm 1978, và bán kết European Cup mùa giải sau đó. Đội bóng thi đấu trên Sân vận động Franz Horr, hay Generali Arena kể từ hợp đồng tên gọi với một công ty bảo hiểm ở Ý năm 2010.
Sân vận động
[sửa | sửa mã nguồn]Austria Wien chơi các trận sân nhà tại Sân vận động Franz Horr, có sức chứa 17.000 người kể từ năm 2008[1], khi khán đài phía Đông hai tầng mới mở cửa và cải tạo lại khán đài phía Tây. Sân vận động được đổi tên thành Generali Arena trong một thỏa thuận quyền đặt tên với công ty bảo hiểm Generali của Ý được công bố vào cuối năm 2010.[2]
Sân vận động ban đầu được xây dựng vào năm 1925 cho Slovan Vienna, một câu lạc bộ của những người nhập cư Séc, và đã bị phá hủy phần lớn bởi quân Đồng minh trong Thế chiến thứ hai. Austria Wien chuyển đến sân vào năm 1973, chơi trận đầu tiên ở đó vào ngày 26 tháng 8. Sân vận động sau đó được đặt tên cho Franz Horr, chủ tịch của Liên đoàn bóng đá Viennese, sau khi ông qua đời. Sân vận động đã được mở rộng với các khán đài mới hoặc được cải tạo vào các năm 1982, 1986, 1998 và gần đây nhất là năm 2008.[3]
Mối kình địch Viên
[sửa | sửa mã nguồn]Austria Wien tranh tài trận derby Viên với Rapid Wien. Hai câu lạc bộ này là hai trong số những câu lạc bộ được ủng hộ và thành công nhất trong nước, và là những câu lạc bộ Áo duy nhất chưa bao giờ xuống hạng. Họ là hai trong số những câu lạc bộ có ý nghĩa về mặt văn hóa và xã hội, cả về mặt lịch sử đều đại diện cho những bộ phận rộng lớn hơn trong xã hội Viên. Cả hai đội đều đến từ Hietzing, quận 13 ở phía tây thành phố, nhưng sau đó đã chuyển đến các quận khác nhau. Austria Wien được xem như một câu lạc bộ trung lưu, và trước Thế chiến thứ hai, là một phần của văn hóa quán cà phê gắn liền với giới trí thức thủ đô.[4] Truyền thống nhanh chóng giữ được sự ủng hộ của tầng lớp lao động thành phố. Hai câu lạc bộ gặp nhau lần đầu tiên trong một trận đấu tranh chức vô địch vào ngày 8 tháng 9 năm 1911, chiến thắng 4–1 cho Rapid.[5] Lịch thi đấu là trận derby được diễn ra nhiều nhất trong bóng đá châu Âu sau trận Old Firm ở Glasgow và trận Derby Edinburgh ở Edinburgh, cả hai đều ở Scotland.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải quốc nội
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp bóng đá Áo (27)
- Vô địch: 1990, 1991, 1992, 1993, 2003, 2004
- Wiener Cup (2)
- Vô địch: 1948, 1949
Giải đấu châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp Mitropa (2)
- Vô địch: 1959
- Á quân: 1978
Giải đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bán kết (2): 1951, 1952
Thành tích tại đấu trường châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 30 tháng 1 năm 2022[6]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cầu thủ khác còn hợp đồng
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Lịch sử ban huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 1 tháng 12 năm 2018[7]
- Jimmy Hogan (1911–12)
- Hugo Meisl (1912–13)
- Không rõ (1914–18)
- Johann Andres (1919–21)
- Gustav Lanzer (1922–27)
- Robert Lang (1928–30)
- Karl Kurz (1930–31)
- Rudolf Seidl (1931–32)
- Karl Schrott (1933)
- Josef Blum (1933–35)
- Jenő Konrád (1935–36)
- Walter Nausch (1936–37)
- Matthias Sindelar (1937–38)
- Josef Schneider (1939–40)
- Karl Schneider (1941–42)
- Không rõ (1943–45)
- Karl Geyer (1945)
- Heinrich Müller (1946–54)
- Walter Nausch (1954–55)
- Leopold Vogl (1956–57)
- Karl Adamek (1957–58)
- Josef Smistik (1958–59)
- Walter Probst (1959–60)
- Karl Schlechta (1960–62)
- Eduard Frühwirth (1962–64)
- Ernst Ocwirk (1 tháng 7 năm 1965 – 30 tháng 6 năm 1971)
- Heinrich "Wudi" Müller (1 tháng 7 năm 1971 – 30 tháng 6 năm 1972)
- Karl Stotz (1 tháng 6 năm 1972 – 15 tháng 3 năm 1973)
- Béla Guttmann (16 tháng 3 năm 1973 – 31 tháng 5 năm 1973)
- Josef Pecanka (1973–74)
- Josef Argauer (1974)
- Robert Dienst (1974–75)
- Johann Löser (1 tháng 1 năm 1975 – 30 tháng 6 năm 1975)
- Karl Stotz (1 tháng 7 năm 1975 – 30 tháng 6 năm 1977)
- Hermann Stessl (1 tháng 7 năm 1977 – 31 tháng 5 năm 1979)
- Erich Hof (1 tháng 7 năm 1979 – 31 tháng 3 năm 1982)
- Václav Halama (1 tháng 4 năm 1982 – 30 tháng 6 năm 1984)
- Thomas Parits (1 tháng 7 năm 1984 – 30 tháng 6 năm 1985)
- Hermann Stessl (1 tháng 7 năm 1985 – 30 tháng 6 năm 1986)
- Thomas Parits (1 tháng 7 năm 1986 – 30 tháng 6 năm 1987)
- Karl Stotz (1 tháng 7 năm 1987 – 11 tháng 10 năm 1987)
- Ferdinand Janotka (12 tháng 10 năm 1987 – 30 tháng 6 năm 1988)
- August Starek (1 tháng 7 năm 1988 – 17 tháng 11 năm 1988)
- Robert Sara (17 tháng 11 năm 1988 – 31 tháng 12 năm 1988)
- Erich Hof (1 Jan 1989 – 28 tháng 3 năm 1990)
- Herbert Prohaska (28 tháng 3 năm 1990 – 9 tháng 6 năm 1992)
- Hermann Stessl (1 tháng 7 năm 1992 – 31 tháng 5 năm 1993)
- Josef Hickersberger (1 tháng 7 năm 1993 – 30 tháng 6 năm 1994)
- Egon Coordes (1 tháng 7 năm 1994 – 30 tháng 6 năm 1995)
- Horst Hrubesch (1 tháng 7 năm 1995 – 30 tháng 6 năm 1996)
- Walter Skocik (1 tháng 7 năm 1996 – 15 tháng 4 năm 1997)
- Wolfgang Frank (26 tháng 4 năm 1997 – 8 tháng 4 năm 1998)
- Robert Sara (tạm quyền) (9 tháng 4 năm 1998 – 17 tháng 5 năm 1998)
- Zdenko Verdenik (17 tháng 5 năm 1998 – 2 tháng 4 năm 1999)
- Friedrich Koncilia (tạm quyền) (2 tháng 4 năm 1999 – 30 tháng 5 năm 1999)
- Herbert Prohaska (1 tháng 6 năm 1999 – 3 tháng 5 năm 2000)
- Ernst Baumeister (tạm quyền) (3 tháng 5 năm 2000 – 31 tháng 5 năm 2000)
- Heinz Hochhauser (1 tháng 6 năm 2000 – 12 tháng 3 năm 2001)
- Arie Haan (12 tháng 3 năm 2001 – 13 tháng 8 năm 2001)
- Anton Pfeffer (12 tháng 8 năm 2001 – 21 tháng 12 năm 2001)
- Walter Hörmann (14 tháng 8 năm 2001 – 31 tháng 12 năm 2001)
- Dietmar Constantini (tạm quyền) (1 tháng 1 năm 2002 – 31 tháng 5 năm 2002)
- Walter Schachner (1 tháng 7 năm 2002 – 4 tháng 10 năm 2002)
- Christoph Daum (4 tháng 10 năm 2002 – 30 tháng 6 năm 2003)
- Joachim Löw (1 tháng 7 năm 2003 – 24 tháng 3 năm 2004)
- Lars Søndergaard (tháng 3 năm 2004 – tháng 5 năm 2005)
- Peter Stöger (6 tháng 5 năm 2005 – 31 tháng 12 năm 2005)
- Frank Schinkels (1 tháng 1 năm 2006 – 23 tháng 10 năm 2006)
- Georg Zellhofer (23 tháng 10 năm 2006 – 19 tháng 3 năm 2008)
- Dietmar Constantini (tạm quyền) (19 tháng 3 năm 2008 – 26 tháng 4 năm 2008)
- Karl Daxbacher (21 tháng 5 năm 2008 – 21 tháng 12 năm 2011)
- Ivica Vastić (21 tháng 12 năm 2011 – 21 tháng 5 năm 2012)
- Peter Stöger (11 tháng 6 năm 2012 – 18 tháng 6 năm 2013)
- Nenad Bjelica (17 tháng 6 năm 2013 – 16 tháng 2 năm 2014)
- Herbert Gager (tạm quyền) (16 tháng 2 năm 2014 – 16 tháng 5 năm 2014)
- Gerald Baumgartner (1 tháng 6 năm 2014 – 22 tháng 3 năm 2015)
- Andreas Ogris (22 tháng 3 năm 2015 – 30 tháng 6 năm 2015)
- Thorsten Fink (1 tháng 7 năm 2015 – 27 tháng 2 năm 2018)
- Thomas Letsch (27 tháng 2 năm 2018 – 11 tháng 3 năm 2019)
- Robert Ibertsberger (11 tháng 3 năm 2019 – 30 tháng 6 năm 2019)
- Peter Stöger (31 tháng 7 năm 2020 – 5 tháng 6 năm 2021)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Home | Generali Gruppe Österreich”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.
- ^ https://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/StatDoc/competitions/-Publications/01/67/58/96/1675896_DOWNLOAD.pdf [liên kết URL chỉ có mỗi PDF]
- ^ “Generali Arena – Austria Wien – Vienna – The Stadium Guide”.
- ^ “cafefutebol.net”. cafefutebol.net. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.
- ^ FIFA.com
- ^ “Kader”. FK Austria Wien.
- ^ “Alle Trainer, Präsidenten, Betreuer” (bằng tiếng Đức). austria-archiv.at. Truy cập 11 tháng 4 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (bằng tiếng Đức)
- Austria Wien at EUFO.de
- Austria Wien at Weltfussball.de
- Austria Wien at Football Squads.co.uk
- Austria Wien at National Football Teams.com
- Austria Wien at Football-Lineups.com