Acid phosphorơ
Acid phosphorơ | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | acid phosphonic | ||
Tên khác | Dihydroxyphosphine oxide Dihydroxy(oxo)-λ5-phosphane | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
Số RTECS | SZ6400000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | H3PO3 | ||
Khối lượng mol | 82,0 g/mol | ||
Bề ngoài | chất rắn màu trắng deliquescent | ||
Khối lượng riêng | 1,651 g/cm³ (21 °C) | ||
Điểm nóng chảy | 73,6 °C (346,8 K; 164,5 °F) | ||
Điểm sôi | 200 °C (decomp) | ||
Độ hòa tan trong nước | 310 g/100 mL | ||
Độ hòa tan | hòa tan trong alcohol | ||
Cấu trúc | |||
Hình dạng phân tử | tetrahedral | ||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính | skin irritant | ||
NFPA 704 |
| ||
Chỉ dẫn R | 22-35 | ||
Chỉ dẫn S | 26-36/37/39-45 | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Hợp chất liên quan | H3PO4 (ví dụ, PO(OH)3) H3PO2 (ví dụ, H2PO(OH)) | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Acid phosphorơ là một hợp chất được biểu diễn bởi công thức H3PO3. Đây là acid hai nấc (sẵn sàng phóng thích hai proton), không phải là ba nấc theo như công thức đã đề xuất. Acid phosphorơ là một chất trung gian trong quá trình điều chế các hợp chất phosphor khác.
Danh pháp và sự hỗ biến
[sửa | sửa mã nguồn]Về bản chất, acid này chỉ có hai nấc nên biểu diễn bằng công thức HPO(OH)2 có phần chính xác hơn H3PO3. Chất này tồn tại trong cân bằng với một lượng nhỏ P(OH)3 (đồng phân do hỗ biến). Theo đề xuất năm 2005 của IUPAC, chất hỗ biến nên được gọi là acid phosphorơ, trong khi đó acid hai chức thì gọi là acid phosphornic.[1] Chỉ có dạng oxy hóa mới được gọi tên tận cùng là "ơ". Các dạng oxyacid quan trọng khác của phosphorơ là acid phosphoric (H3PO4) và acid hypophosphorơ (H3PO2). Dạng oxy hóa của acid phosphorơ dễ bị hỗ biến do H giữa O và P chuyển dịch.
Người ta quan sát được sự có mặt của đồng phân hỗ biến P(OH)3 dựa vào sự phối trí của nó với molyben.[2][3]
Cấu trúc và trạng thái oxy hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Ở trạng thái rắn, HP(O)(OH)2 có dạng tứ diện với một liên kết P=O 148 pm và hai liên kết P-O(H) 154 pm dài hơn. Vì độ âm điện của H và P tương tự nhau, liên kết P-H không làm biến đổi trạng thái oxy hóa của phosphort, do đó P(II) là hóa trị hình thức.
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]HPO(OH)2 là sản phẩm từ thủy phân anhydride acid:
- P4O6 + 6 H2O → 4 HPO(OH)2
(Tương tự như H3PO4 và P4O10).
Trong công nghiệp, acid này được điều chế bằng cách thủy phân phosphor trichloride:
- PCl3 + 3 H2O → HPO(OH)2 + 3 HCl
Kali phosphit cũng là một nguyên liệu điều chế tốt:
- K2HPO3 + 2 HCl → 2 KCl + H3PO3
Thực tế, kali phosphit được pha với lượng dư acid hydrochloric. Làm theo phản ứng rồi cô cạn dung dịch, kết tinh bằng alcohol, acid tinh chất sẽ được tách riêng khỏi muối.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ International Union of Pure and Applied Chemistry (2005). Danh Pháp Hóa Vô Cơ (IUPAC Hướng dẫn 2005). Cambridge (UK): RSC–IUPAC. ISBN 0-85404-438-8. Bản toàn văn..
- ^ Xi, Chanjuan; Liu, Yuzhou; Lai, Chunbo; Zhou, Lishan (tháng 11 năm 2004). “Synthesis of molybdenum complex with novel P(OH)3 ligand based on the one-pot reaction of Mo(CO)6with HP(O)(OEt)2 and water”. Inorganic Chemistry Communications (bằng tiếng Anh). 7 (11): 1202–1204. doi:10.1016/j.inoche.2004.09.012.
- ^ Sokolov, M. N.; Chubarova, E. V.; Kovalenko, K. A.; Mironov, I. V.; Virovets, A. V.; Peresypkina, E. V.; Fedin, V. P. (tháng 3 năm 2005). “Stabilization of tautomeric forms P(OH)3 and HP(OH)2 and their derivatives by coordination to palladium and nickel atoms in heterometallic clusters with the Mo3MQ4 4+ core (M = Ni, Pd; Q = S, Se)”. Russian Chemical Bulletin (bằng tiếng Anh). 54 (3): 615–622. doi:10.1007/s11172-005-0296-1. ISSN 1066-5285.
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Holleman, A. F.; Wiberg, E. "Inorganic Chemistry." Academic Press: San Diego, 2001. ISBN 0-12-352651-5.
- D. E. C. Corbridge. "Phosphorus: An Outline of its Chemistry, Biochemistry, and Technology." 5th ed. Elsevier: Amsterdam. ISBN 0-444-89307-5.