AFC Champions League 2016
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 27 tháng 1 – 26 tháng 11 năm 2016 |
Số đội | 45 (từ 17 hiệp hội) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Jeonbuk Hyundai Motors (lần thứ 2) |
Á quân | Al-Ain |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 126 |
Số bàn thắng | 312 (2,48 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.639.885 (13.015 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Adriano (13 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Omar Abdulrahman |
Đội đoạt giải phong cách | Al-Ain |
AFC Champions League 2016 là mùa giải thứ 35 của giải vô địch cấp câu lạc bộ cao nhất châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), và là lần thứ 14 dưới tên gọi AFC Champions League.
Jeonbuk Hyundai Motors đánh Al-Ain trong trận chung kết để giành danh hiệu AFC Champions League thứ hai trong lịch sử, và tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2016 tại Nhật Bản với tư cách là đại diện của AFC.[1][2] Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo là đương kim vô địch, nhưng không vượt qua vòng bảng của giải đấu.
Phân bổ đội của các hiệp hội
[sửa | sửa mã nguồn]Ủy ban thi đấu AFC đã đề xuất thay đổi các giải đấu cấp câu lạc bộ của AFC vào ngày 25 tháng 1 năm 2014,[3] được phê chuẩn bởi Ủy ban điều hành AFC vào ngày 16 tháng 4 năm 2014.[4] 46 hiệp hội thành viên của AFC (ngoại trừ Quần đảo Bắc Mariana) được xếp hạng dựa trên thành tích của đội tuyển quốc gia và câu lạc bộ của họ trong bốn năm qua trong các giải đấu của AFC, với việc phân bổ các vị trí cho các phiên bản 2015 và 2016 của các giải đấu cấp câu lạc bộ châu Á được xác định bởi bảng xếp hạng năm 2014:[5]
- Các hiệp hội được chia làm hai khu vực Tây và Đông Á, với 23 hiệp hội ở mỗi khu vực:
- Ở mỗi khu vực, có tổng cộng 12 suất vào thẳng vòng bảng, và 4 suất còn lại được quyết định qua vòng loại.
- 12 hiệp hội thành viên hàng đầu của mỗi khu vực theo bảng xếp hạng AFC có thể có suất dự vòng bảng và vòng loại ở AFC Champions League, miễn họ đáp ứng các tiêu chí tối thiểu của AFC Champions League.
- Các hiệp hội xếp hạng 1-6 ở khu vực Tây và Đông Á nhận suất vào vòng bảng, trong khi các hiệp hội còn lại nhận suất vào vòng loại:
- Các hiệp hội xếp hạng 1-2 có ba suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại (ở vòng play-off).
- Các hiệp hội xếp hạng 3-4 có hai suất vào vòng bảng và hai suất vào vòng loại (một ở vòng play-off, một ở vòng loại thứ hai).
- Các hiệp hội xếp hạng 5 có một suất vào vòng bảng và hai suất vào vòng loại (ở vòng loại thứ hai).
- Các hiệp hội xếp hạng 6 có một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại (ở vòng loại thứ hai).
- Các hiệp hội xếp hạng 7-12 có một suất vào vòng loại (ở vòng loại thứ nhất).
- Số lượng vị trí tối đa cho mỗi hiệp hội là một phần ba tổng số câu lạc bộ trong giải đấu hàng đầu (ví dụ: Úc chỉ có thể nhận được tối đa ba vị trí vì chỉ có chín câu lạc bộ có trụ sở tại Úc ở A-League).
Ủy ban thi đấu AFC đã hoàn tất việc phân bổ vị trí cho các phiên bản AFC Champions League 2015 và 2016 dựa trên các tiêu chí, bao gồm bảng xếp hạng hiệp hội của AFC và việc thực hiện các quy định cấp phép câu lạc bộ, vào ngày 28 tháng 11 năm 2014.[6][7][8]
Bảng sau đây cho thấy phân bổ vị trí cho AFC Champions League 2016, được điều chỉnh tương ứng do một số vị trí không được sử dụng.
Participation for 2016 AFC Champions League[9] | |
---|---|
Fulfills participation criteria | |
Does not fulfill participation criteria |
|
|
- Chú thích
- ^ Đội đứng thứ tư của Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất tham dự vòng play-off thay vì vòng loại thứ hai.
- ^ Đội đứng thứ ba và thứ tư của Qatar tham dự vòng play-off thay vì vòng loại thứ hai.
- ^ Iraq được phân bổ hai suất, nhưng không được tham dự giải vì không có câu lạc bộ nào được cấp phép bởi AFC.
- ^ Kuwait được phân bổ một suất, nhưng không được tham dự giải do chịu cấm vận của FIFA.
- ^ Câu lạc bộ đến từ Jordan tham dự vòng play-off thay vì vòng loại thứ nhất.
- ^ a b c d Oman, Bahrain, Li Băng và Syria mỗi hiệp hội được phân bổ một suất, nhưng không được tham dự giải vì không có câu lạc bộ nào được cấp phép bởi AFC.
- ^ Indonesia được phân bổ một suất, nhưng không được tham dự giải do chịu cấm vận của FIFA.
- ^ a b Các câu lạc bộ đến từ Myanmar và Malaysia tham dự vòng loại thứ hai thay vì vòng loại thứ nhất.
Các đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích:
- TH: Đương kim vô địch
- AC: Đội vô địch AFC Cup
- 1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
- CW: Đội vô địch cúp quốc gia
Tây Á | |||
---|---|---|---|
Al-Nassr (1st) | Sepahan (1st) | Pakhtakor (1st) | Al-Ain (1st) |
Al-Hilal (3rd, CW) | Zob Ahan (CW) | Nasaf Qarshi (3rd, CW) | Al-Nasr (CW) |
Al-Ahli (2nd) | Tractor Sazi (2nd) | Lokomotiv Tashkent (2nd) | Lekhwiya (1st) |
Đông Á | |||
Quảng Châu Hằng Đại Đào BảoTH (1st) | Suwon Samsung Bluewings (2nd) | Urawa Red Diamonds (3rd) | Giang Tô Tô Ninh (CW) [Note CHN] |
Jeonbuk Hyundai Motors (1st) | Sanfrecce Hiroshima (1st) | Melbourne Victory (1st, CW) | Buriram United (1st, CW) |
FC Seoul (CW) | Gamba Osaka (2nd, CW) | Sydney FC (2nd) | Becamex Bình Dương (1st, CW) |
Tây Á | Đông Á | ||
---|---|---|---|
Al-Ittihad (4th) | Al-Shabab (3rd) | Pohang Steelers (3rd) | |
Naft Tehran (3rd) | Al-Sadd (2nd, CW) | FC Tokyo (4th) | |
Bunyodkor (4th) | El Jaish (3rd) | Adelaide United (3rd) | |
Al-Jazira (2nd) | Al-Wehdat (1st) | Thượng Hải SIPG (2nd) |
Tây Á | Đông Á | ||
---|---|---|---|
Johor Darul Ta'zimAC (1st) | Hà Nội T&T (2nd) | ||
Sơn Đông Lỗ Năng (3rd) | Kiệt Chí (1st) | ||
Muangthong United (2nd) | Yangon United (1st) | ||
Chonburi (4th) [Note THA] |
Tây Á | Đông Á | ||
---|---|---|---|
Mohun Bagan (1st) | Tampines Rovers (2nd) [Note SIN] |
- Chú thích
- ^ Trung Quốc (CHN): Giang Tô Tô Ninh đổi tên từ "Giang Tô Sainty" vào tháng 12 năm 2015. Họ được AFC gọi là "Giang Tô FC" trong các báo cáo chính thức cho AFC Champions League 2016.
- ^ Singapore (SIN): Brunei DPMM, đội vô địch S.League 2015, là đội bóng đến từ Brunei, do đó không thể đại diện cho Singapore tham dự các giải đấu của AFC, vị trí của họ được thay thế bởi Tampines Rovers, đội á quân của giải.
- ^ Thái Lan (THA): Suphanburi, đội hạng ba Giải Ngoại hạng Thái 2015, không được cấp phép bởi AFC, vị trí của họ được thay thế bởi Chonburi, đội hạng tư của giải.[10]
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng sơ loại 1
[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Đông Á | ||
Mohun Bagan | 3–1 | Tampines Rovers |
Vòng sơ loại 2
[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Đông Á | ||
Hà Nội T&T | 1–0 | Kiệt Chí |
Chonburi | 3–2 (s.h.p.) | Yangon United |
Sơn Đông Lỗ Năng | 6–0 | Mohun Bagan |
Muangthong United | 0–0 (s.h.p.) (3–0 p) |
Johor Darul Ta'zim |
Vòng play-off
[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Tây Á | ||
Al-Ittihad | 2–1 | Al-Wehdat |
Naft Tehran | 0–2 | El Jaish |
Bunyodkor | 2–0 | Al-Shabab |
Al-Jazira | 2–2 (s.h.p.) (5–4 p) |
Al-Sadd |
Đông Á | ||
Pohang Steelers | 3–0 | Hà Nội T&T |
FC Tokyo | 9–0 | Chonburi |
Adelaide United | 1–2 | Sơn Đông Lỗ Năng |
Thượng Hải SIPG | 3–0 | Muangthong United |
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | LOK | NAS | ITT | SEP | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lokomotiv Tashkent | 6 | 2 | 4 | 0 | 6 | 3 | +3 | 10 | Vòng loại trực tiếp | — | 0–0 | 1–1 | 1–0 | |
2 | Al-Nasr | 6 | 2 | 3 | 1 | 5 | 4 | +1 | 9[a] | 1–1 | — | 0–0 | 2–0 | ||
3 | Al-Ittihad | 6 | 2 | 3 | 1 | 9 | 4 | +5 | 9[a] | 1–1 | 1–2 | — | 4–0 | ||
4 | Sepahan | 6 | 1 | 0 | 5 | 2 | 11 | −9 | 3 | 0–2 | 2–0 | 0–2 | — |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ZOB | LEK | NSR | BYD | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Zob Ahan | 6 | 4 | 2 | 0 | 12 | 2 | +10 | 14 | Vòng loại trực tiếp | — | 0–0 | 3–0 | 5–2 | |
2 | Lekhwiya | 6 | 2 | 3 | 1 | 7 | 2 | +5 | 9 | 0–1 | — | 4–0 | 0–0 | ||
3 | Al-Nassr | 6 | 1 | 2 | 3 | 5 | 14 | −9 | 5 | 0–3 | 1–1 | — | 3–3 | ||
4 | Bunyodkor | 6 | 0 | 3 | 3 | 5 | 11 | −6 | 3 | 0–0 | 0–2 | 0–1 | — |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | TRA | HIL | PAK | JAZ | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tractor Sazi | 6 | 4 | 0 | 2 | 10 | 3 | +7 | 12 | Vòng loại trực tiếp | — | 1–2 | 2–0 | 4–0 | |
2 | Al-Hilal | 6 | 3 | 2 | 1 | 10 | 7 | +3 | 11 | 0–2 | — | 4–1 | 1–0 | ||
3 | Pakhtakor | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 9 | +1 | 10 | 1–0 | 2–2 | — | 3–0 | ||
4 | Al-Jazira | 6 | 0 | 1 | 5 | 2 | 13 | −11 | 1 | 0–1 | 1–1 | 1–3 | — |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | JSH | AIN | AHL | NSF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | El Jaish | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 8 | −2 | 10[a] | Vòng loại trực tiếp | — | 2–1 | 1–4 | 1–0 | |
2 | Al-Ain | 6 | 3 | 1 | 2 | 8 | 6 | +2 | 10[a] | 1–2 | — | 1–0 | 2–0 | ||
3 | Al-Ahli | 6 | 3 | 0 | 3 | 10 | 7 | +3 | 9 | 2–0 | 1–2 | — | 2–1 | ||
4 | Nasaf Qarshi | 6 | 1 | 2 | 3 | 4 | 7 | −3 | 5 | 0–0 | 1–1 | 2–1 | — |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | JHM | TOK | JIA | BBD | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Jeonbuk Hyundai Motors | 6 | 3 | 1 | 2 | 13 | 9 | +4 | 10[a] | Vòng loại trực tiếp | — | 2–1 | 2–2 | 2–0 | |
2 | FC Tokyo | 6 | 3 | 1 | 2 | 8 | 8 | 0 | 10[a] | 0–3 | — | 0–0 | 3–1 | ||
3 | Giang Tô Tô Ninh | 6 | 2 | 3 | 1 | 10 | 7 | +3 | 9 | 3–2 | 1–2 | — | 3–0 | ||
4 | Becamex Bình Dương | 6 | 1 | 1 | 4 | 6 | 13 | −7 | 4 | 3–2 | 1–2 | 1–1 | — |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | SEO | SHD | HIR | BUR | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | FC Seoul | 6 | 4 | 1 | 1 | 17 | 5 | +12 | 13 | Vòng loại trực tiếp | — | 0–0 | 4–1 | 2–1 | |
2 | Sơn Đông Lỗ Năng | 6 | 3 | 2 | 1 | 7 | 5 | +2 | 11 | 1–4 | — | 1–0 | 3–0 | ||
3 | Sanfrecce Hiroshima | 6 | 3 | 0 | 3 | 9 | 8 | +1 | 9 | 2–1 | 1–2 | — | 3–0 | ||
4 | Buriram United | 6 | 0 | 1 | 5 | 1 | 16 | −15 | 1 | 0–6 | 0–0 | 0–2 | — |
Bảng G
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | SSI | MEL | SSB | GAM | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thượng Hải SIPG | 6 | 4 | 0 | 2 | 10 | 8 | +2 | 12 | Vòng loại trực tiếp | — | 3–1 | 2–1 | 2–1 | |
2 | Melbourne Victory | 6 | 2 | 3 | 1 | 7 | 7 | 0 | 9[a] | 2–1 | — | 0–0 | 2–1 | ||
3 | Suwon Samsung Bluewings | 6 | 2 | 3 | 1 | 7 | 4 | +3 | 9[a] | 3–0 | 1–1 | — | 0–0 | ||
4 | Gamba Osaka | 6 | 0 | 2 | 4 | 4 | 9 | −5 | 2 | 0–2 | 1–1 | 1–2 | — |
Bảng H
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | SYD | URA | GZE | POH | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sydney FC | 6 | 3 | 1 | 2 | 4 | 4 | 0 | 10 | Vòng loại trực tiếp | — | 0–0 | 2–1 | 1–0 | |
2 | Urawa Red Diamonds | 6 | 2 | 3 | 1 | 6 | 4 | +2 | 9 | 2–0 | — | 1–0 | 1–1 | ||
3 | Quảng Châu Hằng Đại | 6 | 2 | 2 | 2 | 6 | 5 | +1 | 8 | 1–0 | 2–2 | — | 0–0 | ||
4 | Pohang Steelers | 6 | 1 | 2 | 3 | 2 | 5 | −3 | 5 | 0–1 | 1–0 | 0–2 | — |
Vòng loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng 16 đội, đội nhất bảng này đấu với đội nhì bảng khác trong cùng khu vực, đội nhất bảng tổ chức trận lượt về.[11]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Tây Á | ||||
Al-Hilal | 1–2 | Lokomotiv Tashkent | 0–0 | 1–2 |
Al-Nasr | 5–4 | Tractor Sazi | 4–1 | 1–3 |
Al-Ain | 3–1 | Zob Ahan | 1–1 | 2–0 |
Lekhwiya | 4–6 | El Jaish | 0–4 | 4–2 |
Đông Á | ||||
Melbourne Victory | 2–3 | Jeonbuk Hyundai Motors | 1–1 | 1–2 |
FC Tokyo | 2–2 (a) | Thượng Hải SIPG | 2–1 | 0–1 |
Urawa Red Diamonds | 3–3 (6–7 p) | FC Seoul | 1–0 | 2–3 (s.h.p.) |
Sơn Đông Lỗ Năng | 3–3 (a) | Sydney FC | 1–1 | 2–2 |
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng tứ kết diễn ra vào ngày 9 tháng 6 năm 2016, vào 16:00 MYT (UTC+8), tại khách sạn Petaling Jaya Hilton tại Kuala Lumpur, Malaysia.[12] Không có đội hạt giống, vì vậy các đội cùng hiệp hội có thể được xếp cặp đối đầu với nhau.[13]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Tây Á | ||||
Al-Ain | 1–0 | Lokomotiv Tashkent | 0–0 | 1–0 |
El Jaish | 4–0 | Al-Nasr | 3–0 (awd.) | 1–0 |
Đông Á | ||||
Thượng Hải SIPG | 0–5 | Jeonbuk Hyundai Motors | 0–0 | 0–5 |
FC Seoul | 4–2 | Sơn Đông Lỗ Năng | 3–1 | 1–1 |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Tây Á | ||||
Al-Ain | 5–3 | El Jaish | 3–1 | 2–2 |
Đông Á | ||||
Jeonbuk Hyundai Motors | 5–3 | FC Seoul | 4–1 | 1–2 |
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Al-Ain | 1–1 | Jeonbuk Hyundai Motors |
---|---|---|
Lee Myung-joo 34' | Chi tiết | Han Kyo-won 30' |
Jeonbuk Hyundai Motors thắng với tổng tỉ số 3–2.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Cầu thủ | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Cầu thủ xuất sắc nhất giải | Omar Abdulrahman[15] | Al-Ain |
Vua phá lưới | Adriano[16] | FC Seoul |
Đội đoạt giải phong cách | — | Al-Ain[15] |
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | MD1 | MD2 | MD3 | MD4 | MD5 | MD6 | 2R1 | 2R2 | QF1 | QF2 | SF1 | SF2 | F1 | F2 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Adriano | FC Seoul | 4 | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 13 | |||||||
2 | Leonardo | Jeonbuk Hyundai Motors | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 10 | ||||||||
3 | Romarinho | El Jaish | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 7 | |||||||||
4 | Dejan Damjanović | FC Seoul | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 | |||||||||
Douglas | Al-Ain | 1 | 2 | 1 | 1 | 5 | |||||||||||
Igor Sergeev | Pakhtakor | 1 | 1 | 1 | 2 | 5 | |||||||||||
Lee Dong-gook | Jeonbuk Hyundai Motors | 1 | 1 | 1 | 2 | 5 | |||||||||||
Wu Lei | Thượng Hải SIPG | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 | ||||||||||
9 | Danilo Moreno Asprilla | Al-Ain | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | ||||||||||
Besart Berisha | Melbourne Victory | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | |||||||||||
Elkeson | Thượng Hải SIPG | 1 | 2 | 1 | 4 | ||||||||||||
Abderrazak Hamdallah | El Jaish | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | |||||||||||
Jô | Giang Tô Tô Ninh | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | |||||||||||
Nguyễn Anh Đức | Becamex Bình Dương | 1 | 1 | 2 | 4 | ||||||||||||
Diego Tardelli | Sơn Đông Lỗ Năng | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
Chú thích: Bàn thắng ghi được ở vòng loại không được tính.[2]
Nguồn: the-AFC.com[17][18][19]
Tranh cãi
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 25 tháng 1 năm 2016, AFC thông báo thay đổi lịch thi đấu vòng bảng do Ả Rập Xê Út từ chối chơi ở Iran.[20] Sau thay đổi, toàn bộ các trận đấu giữa các câu lạc bộ đến từ Iran và Ả Rập Xê Út (bao gồm các đội thắng vòng loại nếu có thể) được chuyển đến ngày thi đấu 5/6 và 6/6 (19–20 tháng 4 và 3–4 tháng 5). Địa điểm của các trận đấu này sẽ được quyết định sau hạn chót đánh giá vào ngày 15 tháng 3 năm 2016. Vì khi đó, không có sự trở lại quan hệ bình thường giữa hai nước khi Ả Rập Xê Út từ chối dỡ bỏ các hạn chế đi lại của họ tới Iran, AFC đã chấp nhận đề nghị của Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê Út, đề nghị chơi tất cả các trận đấu giữa các đội từ Iran và Ả Rập Xê Út ở các địa điểm trung lập.[21] Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê Út ủng hộ các câu lạc bộ của họ từ chối đến Iran.[22] Liên đoàn bóng đá Iran đã tuyên bố rằng họ có thể rút khỏi AFC Champions League do thay đổi địa điểm.[23]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Jeonbuk clinch ticket to Japan”. FIFA. ngày 26 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b “2016 AFC Champions League Competition Regulations” (PDF). AFC. ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Revamp of AFC competitions”. AFC. ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ “ExCo approves expanded AFC Asian Cup finals”. AFC. ngày 16 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b c “AFC MA Ranking as at ngày 3 tháng 11 năm 2014” (PDF). AFC.
- ^ “AFC Competitions Committee meeting”. AFC. ngày 28 tháng 11 năm 2014.
- ^ “AFC Champions League slots allocated for 2015-2016”. AFC. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Slot allocation for ACL 2015 - 2016” (PDF). AFC.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênentries
- ^ “ด่วน! "สุพรรณ" แห้ว เอเอฟซีให้สิทธิ์ "ฉลาม" เล่นถ้วยเอเชีย”. MGRSport. ngày 15 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
- ^ “ACL 2016 Draw Results” (PDF). AFC.
- ^ “ACL 2016 quarter-finalists to learn opponents on Thursday”. AFC. ngày 8 tháng 6 năm 2016.
- ^ “AFC Champions League draw produces intriguing quarter-final ties”. ngày 9 tháng 6 năm 2016.
- ^ “El Jaish (QAT) vs Nasr (UAE) match forfeited”. AFC. ngày 12 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016.
- ^ a b “Omar Abdulrahman lands AFC Champions League 2016 MVP award”. AFC. ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Adriano named AFC Champions League 2016 top scorer”. AFC. ngày 27 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Top Goal Scorers (by Stage) – 2016 AFC Champions League Group Stage”. the-afc.com. AFC.
- ^ “Top Goal Scorers (by Stage) – 2016 AFC Champions League Round of 16”. the-afc.com. AFC.
- ^ “Top Goal Scorers (by Stage) – 2016 AFC Champions League Knockout Stage”. the-afc.com. AFC.
- ^ “Decisions following AFC Competitions Committee meeting”. AFC. ngày 25 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Saudi Arabia and Iran clubs to play at neutral venues in Champions League”. AFC. ngày 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “AFC Champions League football matches delayed over Saudi-Iran tension”. Gulf News. ngày 25 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ Ali Khan, Mir Farhad (ngày 2 tháng 2 năm 2016). “Iranian clubs could withdraw from AFC Champions League due to venue changes”. Persian Football.