Asian Club Championship 1971
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | ![]() |
Thời gian | 21 tháng 3 – 2 tháng 4 năm 1971 |
Số đội | 8 |
Địa điểm thi đấu | Băng Cốc |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() (bỏ cuộc) |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 20 |
Số bàn thắng | 67 (3,35 bàn/trận) |
Asian Club Championship 1971 là phiên bản thứ tư của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á. Tám câu lạc bộ đến từ tám quốc gia tham dự giải đấu. Giải đấu diễn ra tại Băng Cốc, Thái Lan từ ngày 21 tháng 3 đến ngày 2 tháng 4. Tám câu lạc bộ được chia thành hai bảng, mỗi bảng bốn đội, đội nhất và nhì mỗi bảng lọt vào vòng bán kết.
Maccabi Tel Aviv giành danh hiệu châu Á thứ hai sau khi Al-Shorta từ chối thi đấu với họ trong cuộc biểu tình tại lãnh thổ Palestine bị Israel chiếm đóng. Thay vào đó, các cầu thủ của Al-Shorta vẫy cờ Palestine và cờ Iraq trên sân.
Al-Shorta được coi là đội vô địch giải đấu trên các phương tiện truyền thông Iraq và Ả Rập (tiêu đề báo Al-Mal'ab ngày hôm sau có nội dung: "Nhà vô địch châu Á trở lại Baghdad") và được chào đón sự tiếp đón của các anh hùng khi họ trở về nước. Israel đã bị trục xuất khỏi AFC ba năm sau đó (Maccabi hiện đang thi đấu trong các giải đấu của UEFA) và Al-Shorta coi mình là đội vô địch giải đấu,[1] và thêm một ngôi sao trên logo của họ để thể hiện điều này.[2]
Các đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích:
•TH: Đương kim vô địch
•1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
•S (Selected): Đội được chọn đại diện cho quốc gia
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là các trận đấu phân bổ các đội vào các bảng. Mỗi bảng sẽ bao gồm hai độin thắng và hai đội thua vòng này.
ROK Army ![]() |
2–1 | ![]() | ||
Al-Shorta ![]() |
3–2 | ![]() | ||
Al Arabi ![]() |
8–1 | ![]() | ||
Maccabi Tel Aviv ![]() |
1–0 | ![]() |
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Pts | Pld | W | D | L | GF | GA | GD |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
5 | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 1 | 4 |
![]() |
4 | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | 3 |
![]() |
3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 2 |
![]() |
0 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | −9 |
Trận 1 | Al Arabi | 3–0 | Perak | |
Trận 2 | Taj Tehran | 2–1 | ROK Army | |
Trận 3 | ROK Army | 3–0 | Perak | |
Trận 4 | Taj Tehran | 0–0 | Al Arabi | |
Trận 5 | Taj Tehran | 3–0 | Perak | |
Trận 6 | ROK Army | 1–0 | Al Arabi |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Pts | Pld | W | D | L | GF | GA | GD |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
6 | 3 | 3 | 0 | 0 | 11 | 2 | 9 |
![]() |
4 | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 4 | 4 |
![]() |
2 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 |
![]() |
0 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 12 | −10 |
Trận 1 | Bangkok Bank | 2–0 | Punjab | |
Trận 2 | Maccabi Tel Aviv | 3–01 | Al-Shorta | |
Trận 3 | Maccabi Tel Aviv | 4–1 | Punjab | |
Trận 4 | Al-Shorta | 2–0 | Bangkok Bank | |
Trận 5 | Al-Shorta | 6–1 | Punjab | |
Trận 6 | Maccabi Tel Aviv | 4–1 | Bangkok Bank |
1: Al-Shorta không thi đấu trận này, chiến thắng thuộc về Maccabi.
Vòng loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]1 Trận chung kết không diễn ra và Maccabi Tel Aviv được xử là đội vô địch sau khi các cầu thủ Al-Shorta vào sân vẫy cờ Iraq và Palestine trên khu vực đường pitch, từ chối thi đấu với đội bóng Israel vì lý do chính trị.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Al-Shorta SC Website - Honours”. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng tư năm 2019. Truy cập 22 Tháng tư năm 2020.
- ^ Arabic Post - The History of Stars on Football Shirts
- Asian Club Competitions 1971 at RSSSF.com