Đậu khấu thơm
Đậu khấu thơm | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Amomum |
Loài (species) | A. subulatum |
Danh pháp hai phần | |
Amomum subulatum Roxb.,1820 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Cardamomum subulatum (Roxb.) Kuntze, 1891 |
Amomum subulatum, là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. William Roxburgh (1751-1815) đặt tên khoa học cho loài này năm 1814,[2] nhưng mô tả khoa học đầu tiên cho nó chỉ được công bố năm 1820;[3][4] (in lại năm 1832).[5] Tên khoa học kèm hình minh họa cho loài được in tại trang 277 phần 3 Quyển III Sách Plants of the Coast of Coromandel của William Roxburgh năm 1819.[6]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại Ấn Độ (Arunachal Pradesh, Assam, Bihar, Meghalaya, Mizoram, Nagaland, Sikkim, Tây Bengal), Bangladesh, Bhutan, Myanmar, Nepal, Trung Quốc (Quảng Tây, Tây Tạng, Vân Nam).[1][7][8] Môi trường sống là rừng rậm, ở cao độ 300-1.300 m.[7]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cây cao 1–2 m. Lưỡi bẹ 3–4 mm, dạng màng, đỉnh thuôn tròn, có khía; cuống lá không có hoặc gần như vậy trên các lá gần, 1–3 cm trên các lá xa; phiến lá thuôn dài-hình mũi mác, 25-60 × 3,5–11 cm, nhẵn nhụi, đáy tròn hoặc hình nêm, đỉnh có chóp nhọn dài. Cụm hoa dạng bông gần giống hình con quay, đường kính khoảng 5 cm; cuống 0,5-4,5 cm, bẹ giống vảy màu nâu; lá bắc màu đỏ nhạt, hình trứng, khoảng 3 cm, đỉnh tù với mũi nhọn dạng sừng; lá bắc con hình ống, khoảng 3 cm, đỉnh nhọn, có khía. Đài hoa nhẵn nhụi, 3 khe đến giữa; các thùy hình giùi. Ống tràng hoa dài bằng đài hoa; các thùy màu vàng, thùy trung tâm hình giùi ở đỉnh. Các nhị lép ở bên màu đỏ, hình giùi, khoảng 2 mm. Cánh giữa môi dưới có gân giữa màu vàng, thuôn dài, khoảng 3 cm, có lông tơ màu trắng, các gân nổi rõ, đỉnh cuốn trong. Chỉ nhị khoảng 5 mm; bao phấn khoảng 1 cm; phần phụ liên kết hình elip, nguyên, khoảng 4 mm. Quả nang màu tía hoặc nâu đỏ, hình cầu, đường kính 2-2,5 cm, với 10 cánh lượn sóng, đỉnh với đài hoa bền. Ra hoa tháng 5-6, tạo quả tháng 6-9. 2n = 48.[7]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Trung Quốc nó được gọi là 香豆蔻 (hương đậu khấu), nghĩa đen là đậu khấu thơm.[7]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Amomum subulatum tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Amomum subulatum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Amomum subulatum”. International Plant Names Index.
- ^ a b Sabu, M. (2019). “Amomum subulatum”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T117284774A124280890. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117284774A124280890.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- ^ Roxburgh W., 1814. Amomum subulatum. Hortus Bengalensis, tr. 1.
- ^ Roxburgh W., Amomum subulatum trong Carey W. & Wallich N., 1820. Flora Indica; or, Descriptions of Indian Plants. By the Late William Roxburgh, tr. 43, Serampore.
- ^ The Plant List (2010). “Amomum subulatum”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Roxburgh W., Amomum subulatum trong Carey W., 1832. Flora Indica; or, Descriptions of Indian Plants. By the Late William Roxburgh, tr. 44, Serampore.
- ^ Amomum subulatum - Hình minh họa
- ^ a b c d Amomum subulatum trong e-flora. Tra cứu ngày 30-12-2020.
- ^ Amomum subulatum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 30 tháng 12 năm 2020.